Bùi Thị Oanh Thơng mại 39A
Hoạt động tín dụng có mục tiêu là kiếm lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các nhu
cầu tín dụng của cộng đồng. Ngân hàng phải xác định một tỷ lệ phân chia vốn hợp
lý trong phạm vi khoản mục cho vay, điều này có nghĩa là vốn phải đợc phân chia
vào các mục tiêu tiêu dùng, đầu t, thơng mại một cách hợp lý. Sự phân chia này phụ
thuộc vào khả năng sinh lời của từng lĩnh vực và phụ thuộc mục tiêu kinh doanh
riêng của từng ngân hàng. Hoạt động tín dụng có một vai trò rất quan trọng nó giúp
điều hoà cung cầu tiền tệ trên thị trờng, giúp ổn định giá cả, tạo đợc việc làm cho
ngời lao động và giúp cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh một cách liên
tục.
Chức năng thanh toán:
Cơ chế thanh toán hay sự vận động của vốn là môt trong những chức năng quan
trọng do ngân hàng thơng mại thực hiện. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế,
chức năng thanh toán giúp cho sự vận chuyển của đồng tiền một cách đơn giản và
nhanh gọn hơn. Trớc đây ngân hàng sử dụng các phơng tiện thanh toán chủ yếu
bằng phát hành séc, ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển đã giúp cho hoạt
động thanh toán diễn ra nhanh hơn, các hình thức chuyển tiền bằng điện tử ra đời
thay thế một phần việc sử dụng séc trong thanh toán.
Dịch vụ này có vai trò rất lớn, nó tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các
khoản thanh toán mà không phải mang theo bên mình một lợng tiền lớn, nó đợc xác
lập dựa trên cơ sở mối quan hệ quốc tế cũng nh tính thuận tiện của các phơng tiện
truyền tin.
Huy động tiết kiệm.
Các ngân hàng thơng mại thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả
các khu vực của nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc
gửi tiền tiết kiệm của dân chúng. Ngời gửi tiết kiệm đợc nhận một khoản tiền thởng
dới danh nghĩa là lãi suất tiết kiệm trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng,
với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao.
Số tiền huy động đợc thông qua hình thức tiết kiệm, ngân hàng dùng để đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất
và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân nh mua sắm hàng tiêu dùng và nhà cửa
Dịch vụ tài chính và t vấn:
5
Luân văn tốt nghiệp
Dịch vụ tài chính và t vấn đợc thực hiện khi ngân hàng trợ giúp các công ty phát
hành chứng khoán bằng việc đứng sau bảo lãnh cho các chứng khoán này, hoặc khi
ngân hàng đa ra những lời khuyên gợi ý cho khách hàng về những thời điểm thích
hợp nhất để đầu t vào chứng khoán có lãi.
Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thơng.
Mặc dù ngoại thơng đợc hình thành và bắt nguồn từ các hoạt động nội thơng,
nhng nó có sự khác biệt đáng kể nh là: các bên giao dịch thuộc các quốc gia khác
nhau, hàng hoá đợc trao đổi qua biên giới, đồng tiền thanh toán là đồng ngoại tệ đối
với ít nhất một trong hai nớc, khác nhau về mặt ngôn ngữ Chính vì có những sự
khác biệt này, mà các hoạt động ngoại thơng cần đến ngân hàng thơng mại. Ngân
hàng thơng mại có khả năng cung ứng ngoại tệ một cách nhanh chóng, giúp cho
các bên mua đảm bảo đợc việc nhận hàng, bên bán đảm bảo thu đợc tiền hàng. Nh
vậy có thể nói, ngân hàng thơng mại đã tạo điều kiện rất lớn cho hoạt động ngoại
thơng.
Ngoài những chức năng trên, ngân hàng còn có một số chức năng khác nh: dịch
vụ uỷ thác, bảo quản an toàn vật có giá, bảo lãnh tín dụng, thơng mại
1.1.2. Vai trò, tính tất yếu khách quan của hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thơng mại.
a. Khái niệm:
Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên
quan tới các quan hệ kinh tế, thơng mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức,
các công ty và các chủ thể khác nhau của các nớc.
Một cách khác thanh toán quốc tế có thể đợc hiểu là việc chi trả những khoản
ngoại tệ, tín dụng có liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá đã đợc thoả thuận quy
định trong hợp đồng thơng mại quốc tế.
b. Tính tất yếu khách quan của hoạt động thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là một trong những khâu quan trọng trong xuất nhập khẩu
hàng hoá, hay nói rộng hơn thì nó là một khâu quan trọng của hoạt động thơng mại
quốc tế.
6
Bùi Thị Oanh Thơng mại 39A
Khái niệm: Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc
thông qua mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt giữa
các quốc gia.
Ta có thể chứng minh sự hình thành hoạt động thanh toán quốc tế là tất yếu
trong quá trình trao đổi hàng hoá trên phạm vi thanh toán quốc tế qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: luồng chuyển dịch hàng, tiền, chứng từ.
Trong đó :
(1) Ngời xuất khẩu tiến hành giao hàng cho ngời nhập khẩu.
(2) Ngời xuất khẩu tiến hành giao chứng từ cho ngời nhập khẩu.
(3) Giao hàng đối lu (ngời nhập khẩu đồng thời là ngời xuất khẩu và ngợc lại).
(4) Chuyển giao nghĩa vụ, khoản nợ.
(5) Ngời nhập khẩu tiến hành giao tiền cho ngời xuất khẩu.
Sự kết hợp các luồng dịch chuyển ở sơ đồ trên tạo ra một số phơng thức thanh toán.
7
Người
Xuất
Khẩu
Người
Nhập
Khẩu
(1)
(5)
(4)
(3)
(2)
Luân văn tốt nghiệp
Khi (1) kết hợp với (2) ngời xuất khẩu tiến hành giao hàng cho ngời nhập khẩu,
sau đó chuyển bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu đi nhận hàng. Việc thanh toán giữa
ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu có thể bằng cách giao trực tiếp, nhng trên thực tế
do cách xa về mặt địa lý mà việc thanh toán trực tiếp ở đây là rất ít. Mặt khác sau
khi giao hàng và chứng từ ngời xuất khẩu không chắc chắn việc thu tiền của mình
nên họ phải nhờ đến bên thứ ba có thể là hệ thống ngân hàng thơng mại để đảm bảo
việc thu tiền của mình. Hệ thống ngân hàng thơng mại có vai trò nh thế nào còn tuỳ
thuộc vào sự thoả thuận giữa ngời nhập khẩu và xuất khẩu. Phơng thức thanh toán
đợc hình thành ở đây có thể là nhờ thu, chuyển tiền, L/C. Khi khách hàng áp dụng
phơng thức L/C thì vai trò của ngân hàng là rất lớn, điều này sẽ đợc trình bày ở
phần dới đây.
(1) Kết hợp với (3) đây là phơng thức giao hàng đối lu. Phơng thức giao dịch
này ngời xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với ngời nhập khẩu, ngời bán đồng thời
là ngời mua, lợng hàng hoá trao đổi ở đây có giá trị tơng đơng. Đồng tiền ở
đây đóng vai trò là đồng tiền tính giá. Trong trờng hợp này có thể cần đến
hệ thống ngân hàng thơng mại nh một nhà trung gian giúp đảm bảo thực
hiện hợp đồng bằng cách dùng th tín thơng mại đối ứng, khống chế chứng
từ sở hữu hàng hoá.
(2) Kết hợp với (4) ở đây bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho bên
thứ ba, khi này nghĩa vụ trả tiền hàng cho ngời xuất khẩu không còn thuộc
nghĩa vụ của ngời nhập khẩu. Để đảm bảo việc thanh toán tiền hàng cho ngời
xuất khẩu, tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà hệ thống ngân hàng thơng mại có
tham gia vào quy trình thanh toán hay không.
(1) Kết hợp với (5) trong phơng thức giao dịch này ngời xuất khẩu và ngời
nhập khẩu gặp nhau trực tiếp để giao hàng và thanh toán tiền hàng, khi này vai trò
của hệ thống ngân hàng thơng mại đợc thể hiện không rõ.
8
Bùi Thị Oanh Thơng mại 39A
Nh vậy có thể thấy hoạt động thanh toán quốc tế đợc sử dụng ở hầu hết các ph-
ơng thức giao dịch, ngời ta có thể áp dụng phơng thức thanh toán quốc tế trong giao
dịch hay không điều này còn tùy thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên, mức độ
quen thuộc của bạn hàng và phụ thuộc vào phong tục tập quán về hoạt động thanh
toán của nớc đó. Qua sự chứng minh trên ta có thể thấy sự tồn tại tất yếu khách
quan của hoạt động thanh toán quốc tế trong quá trình trao đổi hàng hoá trên phạm
vi quốc tế.
Ngày nay, thơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì nó giúp mở rộng khả
năng sản xuất và tiêu dùng các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu
dùng so với ranh giới của khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nớc khi thực hiện chế
độ tự cung tự cấp. Sự trao đổi hàng hoá dịch vụ thông qua mua bán là cần thiết bởi
vì với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phạm vi mở rộng của chuyên môn hoá ngày
một tăng. Một đất nớc sản xuất ra không đáp ứng đợc nhu cầu của ngời dân nớc đó
thì đòi hỏi phải có sự trao đổi buôn bán ra bên ngoài. Sự tồn tại tất yếu khách quan
của thơng mại quốc tế còn có nhiều lý do khác nữa nh là: Với lợi thế tơng đối, mỗi
nớc có những điều kiện hơn hẳn các Sự tồn tại tất yếu khách quan của hoạt động th-
ơng mại quốc tế một lần nữa khẳng định sự tồn tại của hoạt động thanh toán quốc
tế.
c. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thơng mại.
Thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá. Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này một phần lớn phụ thuộc vào
hoạt động thanh toán. Việc mở rộng quan hệ đối ngoại của Việt nam trong những
năm đổi mới đã làm cho hoạt động thanh toán quốc tế có điều kiện phát triển, sự
xoá bỏ dần các điều kiện ràng buộc nh hàng rào thuế quan, tham gia vào quá trình
quốc tế hoá đời sống là một trong những yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình phát triển
của hoạt động thanh toán quốc tế.
9
Luân văn tốt nghiệp
Quá trình buôn bán trao đổi hàng hoá làm nảy sinh quan hệ trao đổi hàng tiền,
phát sinh nghĩa vụ thanh toán giữa các bên với nhau, đây là khâu cuối cùng của sản
xuất và lu thông, sự kết thúc của thơng vụ, các quan hệ hàng tiền trở nên gắn liền
với nhau thông qua trao đổi. Nh vậy xu hớng mở rộng nền kinh tế một lần nữa đã
khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động thơng mại quốc tế nói chung và hoạt
động thanh toán quốc tế nói riêng.
1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Khái niệm:
Nh trên đã nêu: thanh toán quốc tế là việc chi trả những khoản ngoại
tệ, tín dụng có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đã đợc thoả thuận,
quy định trong hợp đồng thơng mại quốc tế.
Trong xuất nhập khẩu hàng hoá, việc thanh toán cần phải xét đến các vấn đề:
+ Tỷ giá hối đoái.
+ Tiền tệ trong thanh toán quốc tế.
+ Thời hạn trong thanh toán.
+ Các phơng thức và hình thức thanh toán quốc tế.
+ Các điều kiện đảm bảo hối đoái.
+ Các điều kiện đảm bảo tín dụng.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, có rất nhiều vấn đề có liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của đôi bên. Phơng thức thanh toán là một trong những biện
pháp giúp chúng ta đảm bảo đợc phần nào quyền lợi của bên xuất khẩu và nhập
khẩu.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế phụ thuộc vào phơng thức thanh toán áp dụng
và là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế. Để hoạt động thanh
toán đạt hiệu quả cao chúng ta phải nghiên cứu kỹ phơng thức thanh toán và vận
dụng chúng một cách tốt nhất trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán
quốc tế.
Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thanh toán quốc tế là:
- Đối với ngời xuất khẩu.
10
Bùi Thị Oanh Thơng mại 39A
+ Bảo đảm chắc chắn thu đợc đúng, đủ tiền hàng, thu tiền về càng nhanh càng
tốt.
+ Bảo đảm giữ vững giá trị thực tế của số thu nhập ngoại tệ khi có biến động
tiền tệ xảy ra.
+ Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị trờng, phát triển thêm
thị trờng mới.
- Đối với ngời nhập khẩu:
+ Bảo đảm chắc chắn nhập đợc hàng đúng số lợng, chất lợng, đúng thời hạn.
+ Trong điều kiện khác không thay đổi thì trả tiền càng chậm càng tốt.
+ Góp phần làm cho việc nhập khẩu của ta theo đúng nhu cầu phát triển của nền
kinh tế quốc dân một cách thuận lợi.
1.2.2. Phân loại thanh toán quốc tế.
Theo tính chất ngời ta chia thanh toán quốc tế ra làm hai loại:
Thanh toán mậu dịch.
Thanh toán phi mậu.
Trong đó
Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá,
dịch vụ thơng mại kết hợp với xuất nhập khẩu dựa trên giá quốc tế. Trong thanh
toán mậu dịch các bên tham gia sẽ bị ràng buộc bởi hợp đồng kinh tế đã ký kết và
các cam kết thơng mại khác. Nếu hai bên không ký hợp đồng mà chỉ có đơn đặt
hàng thì sẽ căn cứ vào đại diện các bên giao dịch.
Xuất phát từ khái niệm của thanh toán mậu dịch ta thấy rằng đây là một hoạt
động phức tạp, có nhiều bên tham gia, việc thanh toán này xuất hiện dựa trên cơ sở
buôn bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Đối với loại này nó ràng buộc trách nhiệm của các bên bởi các chứng từ mua bán,
bởi các thoả thuận mang tính chất pháp luật, nó đợc điều chỉnh bởi nhiều hệ thống
luật khác nhau. Chính vì vậy thanh toán mậu dịch có mức độ rủi ro cao và đây là
đối tợng của hoạt động thanh toán quốc tế, là đối tợng của ngân hàng thơng mại.
11
Luân văn tốt nghiệp
Thanh toán phi mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan tới
hàng hoá không có tính thơng mại. Thanh toán phi mậu dịch bao gồm các chi phí
của các cơ quan ngoại giao ở các nớc sở tại, chi phí vận tải, chi phí đi lại của các
đoàn khách Chính phủ của các tổ chức của các đoàn khách cá nhân.
Dựa trên khái niệm ta có thể thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản hơn nhiều
so với thanh toán mậu dịch, đối với ngân hàng thơng mại thì thanh toán mậu dịch là
đối tợng chính.
Từ sau đại hội đảng VI- 1986, nền kinh tế đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa. Nền kinh tế Viêt
Nam từ đó đến nay có bớc phát triển không ngừng, từ một nền kinh tế nghèo nàn
lạc hậu chúng ta đã và đang xây dựng một nền kinh tế thị trờng ổn định ngày càng
phát triển, ngời dân từ chỗ mong mỏi thoả mãn nhu cầu tối thiểu của họ hiện nay đã
quan tâm tới nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội và xa hơn nữa là nhu cầu cá nhân.
Cuộc sống của ngời dân ngày càng đợc cải thiện, mức tăng trởng bình quân đầu ng-
ời ngày một gia tăng, tăng trởng GDP ngày càng cao và ổn định, năm 2000 chúng
ta đã đạt tới 6,7%. Nhu cầu về sự đa dạng của hàng hoá càng cao thơng mại quốc tế
càng phát triển, thanh toán quốc tế ngày càng phát huy vai trò của mình.
1.2.3. Các phơng tiện thanh toán quốc tế.
Các phơng tiện lu thông tín dụng hối phiếu, kỳ phiếu, séc đợc dùng làm ph-
ơng tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở phát triển tín dụng thơng nghiệp
và tín dụng trong ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong thanh toán quốc tế.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển tín dụng thơng nghiệp và tín dụng ngân
hàng các phơng tiện tín dụng đã ra đời rất lâu trong lịch sử dới các hình thức nh
giấy ghi nợ, nhận nợ Thơng mại quốc tế ngày càng phát triển, gắn liền với sự
phát triển đa dạng và quy mô ngày càng lớn của các nghiệp vụ tín dụng. Dần dần
các phơng tiện lu thông tín dụng đã trở thành vật mang hình thái tiền tệ đặc thù.
Các phơng tiện tín dụng đợc tạo ra chủ yếu trên cơ sở quan hệ hợp đồng mua
bán và nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
1.2.3.1. Hối phiếu.
a. Khái niệm:
12
Bùi Thị Oanh Thơng mại 39A
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho
một ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể
nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất
định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho mgời khác hoặc ngời
cầm phiếu.
Qua khái niệm trên cho thấy hối phiếu có ba đặc điểm quan trọng:
Tính trừu tợng của hối phiếu:
Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là nguyên
nhân gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và nội dung có liên
quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do
nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra khỏi hợp đồng đến tay ngời thứ
ba thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải trái vụ sinh ra từ hợp
đồng. Hay nói một cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tợng.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Ngời trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu. Ng-
ời trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình với ngời ký phát phiếu, ngời
ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trờng hợp hối phiếu đợc lập ra trái với đạo luật chi
phối nó. Ví dụ một ngời đặt hàng máy móc sau khi ký hợp đồng đã chấp nhận trả
tiền vào tờ phiếu do ngời cung cấp hàng gửi đến, hối phiếu đó đã đợc chuyển sang
tay ngời thứ ba thì ngời đặt hàng bắt buộc phải trả tiền cho ngời cầm phiếu này
ngay cả trong trờng hợp ngời cung cấp hàng vi phạm hợp đồng không giao hàng
cho ngời mua.
Tính lu thông của hối phiếu.
Hối phiếu có thể đợc chuyển nhợng một hay nhiều lần trong thời hạn cuả nó.
Sở dĩ có đợc đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của ngời này đối với
ngời khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn nhất định, thời
hạn này thờng là ngắn hạn và đợc ngời trả tiền chấp nhận. Tóm lại nhờ vào tính trừu
tợng và tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu, mà hối phiếu có đợc tính lu thông.
b. Các loại hối phiếu.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, ngời ta chia hối phiều làm ba loại:
13
Luân văn tốt nghiệp
+ Hối phiếu trả tiền ngay: ngời trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do ngời
cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thờng từ 5-7 ngày: ngời trả
tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do ngời cấm phiếu xuất trình thì tiến hành ký chấp
nhận trả tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu đó.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu, ngời
trả tiền hối phiếu phải trả tiền ghi trên hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp nhận hối
phiếu, ngày ký phát hối phiếu, hoặc tính từ một ngày khác quy định cụ thể. Việc trả
tiền cũng có thể phải thực hiện vào một ngày quy định cụ thể trong tơng lai.
Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không có thể đợc chia làm hai loại:
+ Hối phiếu trơn: Loại hối phiếu này đợc gửi đến đòi tiền ngời trả tiền
không có kèm theo điều kiện có liên quan đến việc trao chứng từ hàng hoá . Trong
thanh toán quốc tế, hối phiếu này đợc dùng để thu tiền cớc phí vận tải, bảo hiểm,
hoa hồng v.v hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của ngững thơng nhân nhập khẩu
tin cậy.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này đợc gửi đến cho ngời nhập
khẩu có kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại. Loại hối
phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against payment viết tắt là D/P) và
loại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh toán (Documents against acceptance
viết tắt là D/A).
Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng của hối phiếu có thể chia làm ba loại:
+ Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên ngời hởng lợi hối phiếu
không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: hối phiếu ghi nh sau Sau khi nhìn
thấy hối phiếu này trả cho ông X một số tiền là . Hối phiếu đích danh không
chuyển nhợng đợc bằng thủ tục ký hậu theo luật định.
+ Hối phiếu theo lệnh: loại hối phiếu chi trả theo lệnh của ngời hởng lợi hối
phiếu. Ví dụ ghi nh sau: Sau khi nhìn thấy hối phiếu này , trả theo lệnh của ông X
một số tiền là . Hối phiếu theo lệnh có thể đợc chuyển nhợng bằng thủ tục ký hậu
theo luật định. Đây là loại hối phiếu đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toàn quốc tế.
+ Hối phiếu trả cho ngời cầm phiếu( to bearer bill).
Căn cứ vào ngời ký phát hối phiếu, ngời ta chia hối phiếu làm hai loại:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét