5
3.4.2 Phân tích khả năng khai thác các cơ hội và khắc phục các nguy cơ của
ngành hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam 61
3.5 Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường
Nhật Bản 63
3.5.1 Giải pháp về vốn nhằm đẩy mạnh việc sản xuất, xuất khẩu gốm mỹ nghệ
của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản 63
3.5.2 Đa d
ạng hoá các phương thức xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào thị trường
Nhật Bản 64
3.5.3 Nâng cao tính cạnh tranh của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam 66
3.5.3.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng hàng gốm mỹ nghệ 66
3.5.3.2 Nâng cao khả năng cạnh tranh về giá hàng gốm mỹ nghệ 73
3.5.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing mở rộng thị trường xuất khẩu 74
3.5.5 Giải pháp tăng cường liên kế
t 75
3.5 Kiến nghị đối với nhà nước 77
3.5.1 Chính sách hỗ trợ tài chính của Chính Phủ 77
3.5.2. Đẩy mạnh vai trò xúc tiến thương mại của Nhà nước 77
3.5.3 Hoàn thiện công tác bảo hộ kiểu dáng sở hữu công nghiệp 78
3.5.4 Xây dựng chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất
khẩu gốm mỹ nghệ vào Nhật Bản theo hướng chiến lược liên kết, liên doanh với
các nhà nhập khẩu Nhật Bản 78
Kết Luận Chương 3
Kết Luận vi
Danh mục các tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật Bản 6
Bảng 1.2: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản 7
Bảng 1.3:Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Nhật Bản 8
Bảng 1.4: Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản năm 2004 8
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam năm 2003, 2005 phân
theo đối tác 24
Bảng 2.3: Chi phí sản xuất và hiệu quả kinh tế khi sử dụng 2 loại lò 26
Bảng 2.4: Nguồn cung cấp mẫu mã cho các doanh nghiệp 30
Bảng 2.5: Lợi thế cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp 38
Bảng 2.6: Sở thích của người Nhật Bản dưới cách nhìn của các doanh nghiệp 39
Bảng 2.7: Số lượng du khách Nhật Bản đến Việt Nam 41
Bảng 2.8: Khả năng am hiểu về thị trường Nhậ
t Bản đối với doanh nghiệp 46
Bảng 2.9: Những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện xuất
khẩu gốm sứ mỹ nghệ sang Nhật Bản 47
Bảng 2.10: Khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp 49
Bảng 2.11: Cách thức xuất khẩu hàng của doanh nghiệp sang Nhật Bản 50
Bảng 2.12: Khách hàng chủ yếu của doanh Nghiệp 50
Bảng 2.13: Phương thức tìm kiếm đối tác Nhật Bản của các doanh nghiệp Việt
Nam 51
Bảng 3.1: Phân tích khả năng khai thác các điểm mạnh của ngành gốm mỹ nghệ
Việt Nam 59
Bảng 3.2: Phân tích khả năng khắc phục các điểm yếu của ngành gốm mỹ nghệ
Việt Nam 60
Bảng 3.3: Phân tích khả năng khai thác các cơ hội của ngành gốm mỹ nghệ Việt
Nam 61
Bảng 3.4: Phân tích khả năng khắc phục các nguy cơ của ngành gốm mỹ nghệ
Vi
ệt Nam 62
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Sơ đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản (ĐVT:%) 5
Sơ đồ 1.2: Quy trình nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào Nhật Bản 12
Sơ đồ 2.1
:
Sơ dồ cung ứng đất nguyên liệu 25
Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu 40
Sơ đồ 2.3: Biểu đồ thị phần kim ngạch gốm các loại nhập khẩu vào Nhật Bản
năm 2004 42
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ Rađa dịnh vị khả năng cạnh tranh của gốm mỹ nghệ Việt Nam
tại thị trường Nhật Bản 52
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ ngh
ệ
của Việt Nam giai đoạn 1995-2005 25
Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản 32
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và hàng gốm mỹ nghệ
của Việt Nam vào Nhật Bản 33
Hình 2.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam và hàng gốm mỹ
nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài
Mối quan hệ hợp tác Việt Nam-Nhật Bản trong những năm gần đây, đặc biệt
trong lĩnh vực kinh tế không ngừng được mở rộng và phát triển. Nhật Bản được đánh
giá là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Hai bên đã
nhất trí tiến hành vòng đàm phán đầu tiên về hiệp định tự do thương mại song
phươ
ng vào tháng 1\2007 và đặt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại hai chiều từ
8,5 tỷ USD năm 2005 lên 15 tỷ USD vào năm 2010. Chuyến thăm chính thức Nhật
Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ngày 19/10/2006 vừa qua là động lực, mở ra
nhiều cơ hội thúc đẩy hơn nữa quan hệ kinh tế-thương mại giữa Việt Nam - Nhật
Bản và cho rất nhiều ngành nghề sản xuất, xuất khẩu của Vi
ệt Nam trong đó có
ngành gốm mỹ nghệ.
Sản xuất gốm mỹ nghệ Việt Nam là một nghề thủ công cổ truyền đặc sắc và rất
độc đáo của dân tộc Việt Nam, từ lâu đã phát triển khắp mọi miền của đất nước.
Không ít đồ gốm ở nước ta đã được làm ở một trình độ kỹ thuật tương đối cao và đã
trở nên nổ
i tiếng trên khắp thế giới. Trong suốt nhiều thế kỷ, nước ta đã xuất khẩu đồ
gốm sang các nước không chỉ trong khu vực Châu Á, Châu Đại Dương mà cả Châu
Âu. Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của nước ta đã liên tục tăng. Năm 1995
kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của nước ta chỉ đạt 22 triệu USD thì đến năm
2000 đã
đạt 100,8 triệu USD, gần gấp 5 lần kim ngạch năm 1995, tốc độ tăng trưởng
bình quân của giai đoạn này đạt gần 80%. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu gốm sứ
đạt 123,5 triệu USD và đặc biệt đến năm 2005, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ
nghệ đã có sự tăng trưởng nhảy vọt, đạt 174 triệu USD.
Một trong những thị trường đầu ra cho gốm m
ỹ nghệ Việt Nam là Nhật Bản, thị
trường có ảnh hưởng tới việc phát triển kinh tế thế giới nói chung và khu vực Châu Á
nói riêng. Tuy nhu cầu nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ của quốc gia này rất lớn nhưng
hiện nay chúng ta chỉ xuất đáp ứng một phần rất nhỏ. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm
mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bả
n không những tạo điều kiện thuận
lợi để nền kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập, đem tinh hoa của Việt
9
Nam sang các nước bạn mà còn giúp ta duy trì và phát triển ngành gốm vốn có
truyền thống lâu đời, nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng này của Việt Nam.
Tuy nhiên, tại thị trường Nhật Bản ngành gốm Việt Nam đang phải cạnh tranh
với các sản phẩm gốm cùng loại được sản xuất bởi các đối thủ cạnh tranh lớn như:
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia…Do đó, muốn đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng gốm
mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, trong điều kiện mà ngành gốm mỹ
nghệ của Việt Nam đang ở mức phát triển chưa cao, tính cạnh tranh còn thấp thì cần
phải nghiên cứu kỹ thị trường này; đánh giá được khả năng thâm nhập thị trường
thực tế của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể
để đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Chính vì những lý do đó, người viết chọn
đề tài luận văn: “Xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật
Bản, thực trạng và các giải pháp phát triển” như một đóng góp nhỏ vào thực hiện
nhiệm vụ chung của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam
2. Đối tượng và ph
ạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản đối với
xuất khẩu của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam. Nghiên cứu những đặc trưng của thị
trường này và sự thâm nhập, phát triển của xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam trên
thị trường Nhật Bản.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực địa tại những làng nghề sản
xuất, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ chủ lực tại Việt Nam như Bát Tràng, Bình Dương,
Đồng Nai, Vĩnh Long vì ngành sản xuất gốm sứ mỹ nghệ tại những địa phương này
đã đóng góp tới hơn 95% kim ngạch xuất khẩu gốm sứ của cả
nước. Trong đề tài
này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu gốm mỹ nghệ vì hàng sứ và bán sứ mỹ nghệ Việt
Nam chưa phát triển, chưa đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm của Trung Quốc,
Nhật Bản…
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh xuất khẩu
gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản t
ừ năm 1998 đến năm
2005.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
10
Luận văn đi sâu vào phân tích, đánh giá những vấn đề liên quan đến việc xuất
khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản, các thông tin thị trường hàng gốm mỹ
nghệ của Nhật Bản, các đối thủ cạnh tranh của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam trên thị
trường Nhật Bản.
Đánh giá thực trạng xuất khẩu của ngành hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam
nói chung và phân tích tình hình xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nói riêng trong
những năm gần đây. Qua đó luận văn xác định các yếu tố tác động thuận lợi, bất lợi
cũng như những điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng tới việc xuất khẩu gốm mỹ
nghệ
Việt Nam vào thị trường Nhật Bản.
Thông qua việc tổng hợp, phân tích đánh giá ở trên để đưa ra các giải pháp
cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ sang thị
trường Nhật Bản.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, mô tả và vân
dụng quan điểm, đường lối của Đảng về khuyến khích phát triển sản xuất – kinh
doanh những sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống mang bản sắc văn hoá dân
tộc … để đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng thủ công này, góp phầ
n vào việc phát
triển kinh tế xã hội và nâng cao vị thế của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế
giới.
Luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó gồm cả
hai phương pháp là định tính và định lượng để thực hiện nghiên cứu, các phương
pháp khảo sát điều tra thực địa, phương pháp chuyên gia để thu thập thông tin, phân
tích những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt
Nam vào thị trường Nhậ
t Bản.
Nhằm thu thập những số liệu, thông tin để có thể phân tích, đánh giá thực
trạng xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, tác giả đã
tiến hành điều tra xã hội học bằng bảng câu hỏi đối với 70 cơ sở sản xuất xuất khẩu
gốm mỹ nghệ trong nước (Phụ lục số 1, 2, 3) tại các vùng s
ản xuất chủ lực là Bát
Tràng, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Long.
11
5. Những đóng góp mới của đề tài:
Cho đến nay Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
xuất khẩu gốm mỹ nghệ như sau:
1. Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ: “ Những giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam” do PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân làm chủ nhiệm,
trong đó đã nghiên cứu thực trạng sản xuất xuấ
t khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam , xác
định những nguyên nhân cơ bản kiềm hãm khả năng xuất khẩu và từ đó đề ra những
giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam trong thời gian tới.
2. Luận án tiến sĩ : “Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của gốm mỹ nghệ Việt
Nam và ảnh hưởng của nó đến ho
ạt động xuất khẩu” của ông Vũ Minh Tâm do
PGS – TS Đoàn Thị Hồng Vân, TS. Lê Tấn Bửu làm người hướng dẫn khoa học,
trong đó đã nghiên cứu và phân tích khả năng cạnh tranh, xác định những nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam từ đó xây
dựng những định hướng phát triển và những giải pháp cụ thể có tính khả thi cao
nhằm không ng
ừng nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường xuất khẩu
của gốm mỹ nghệ Việt Nam.
3. “Đề án Phát triển ngành gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu Vĩnh Long từ năm
2004 đến năm 2010” do Sở Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Long nghiên cứu, trong đó
nghiên cứu những đặc điểm của gốm sứ mỹ nghệ tỉnh Vĩnh Long, những đ
iểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, nguy cơ nhằm đề xuất ra những giải pháp để đẩy mạnh phát triển
sản xuất, xuất khẩu ngành gốm sứ mỹ nghệ của tỉnh Vĩnh Long ra thị trường các
nước.
4. Rất nhiều các bài báo, tham luận đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành hoặc
trên các tờ báo của Trung ương lẫn địa phương liên quan phản ánh tình hình sản xuất,
xuấ
t khẩu của ngành gốm sứ mỹ nghệ của các địa phương trên cả nước
Trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học và thực
tiễn để thực hiện nội dung đề tài đã chọn, có thể tóm tắt một số đóng góp mới luận
văn sẽ làm phong phú hơn về lý luận và thực tiễn nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng
gốm mỹ ngh
ệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản:
12
1.Hệ thống các lý thuyết về quan hệ kinh tế quốc tế nhằm làm rõ hơn những
luận cứ khoa học về sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của
Việt Nam vào thị trường Nhật Bản.
2.
Phân tích, đánh giá được tình hình xuất khẩu và xác định những nhân tố ảnh
hưởng tới việc xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật
Bản.
3.Nêu lên những bài học kinh nghiệm về đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ
nghệ của các nước vào thị trường Nhật Bản như Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan,
để ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam có thể học t
ập nhằm khắc phục những điểm
yếu cũng như phát huy những thế mạnh của mình.
4. Xây dựng những giải pháp cụ thể có tính khả thi cao để đẩy mạnh xuất
khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản.
6. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết:
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học để khẳng định cần phải đẩy mạnh xuất khẩu
gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản.
Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào
thị trường Nhật Bản.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ của
Việt Nam vào thị trường Nhật Bản.
Tác giả dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này, tuy nhiên,
do thời gian hạn chế, hơn nữa, vấn đề luận văn đề cập tới là vấn đề lớn nên luận văn
chưa nghiên cứ
u đầy đủ các khía cạnh của đề tài. Rất mong được sự góp ý và chỉ
giáo của quý Thầy Cô, anh chị và các bạn quan tâm đến đề tài này.
13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ KHẲNG ĐỊNH CẦN ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU GỐM MỸ NGHỆ VIỆT NAM VÀO THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN
1.1 Cơ sở lý luận để đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ
1.1.1 Học thuyết của chủ nghĩa trọng thương
Thuyết trọng thương ra đời và phát triển vào thế kỷ XV, XVI, XVII. Theo thuyết
trọng thương, một quốc gia càng có nhiều vàng thì càng giàu có, còn hàng hoá chỉ là
phương tiện để tăng thêm khối lượng tiền tệ. Con đường duy nhất để tăng thêm tài
sản quốc gia là con đường ngo
ại thương và ngoại thương phải thực hiện xuất siêu.
Hoạt động ngoại thương là một trò chơi có tổng lợi ích bằng zero giữa hai quốc gia
trao đổi hàng hoá với nhau, nếu bên này có lợi thì bên kia phải có thiệt hại tương
ứng. Lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông mua bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của
việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, thương nhân cần dự
a vào nhà nước và nhà nước phải phối hợp bảo vệ
thương nhân. Những người trọng thương rất coi trọng thị trường dân tộc, theo họ,
trên cơ sở hình thành và phát triển thị trường dân tộc, mới dần dần mở ra thị trường
quốc tế.
Do những hạn chế của lịch sử, tầm nhìn của thuyết trọng thương về các vấn đề
kinh tế còn phiế
n diện. Tuy nhiên, vận dụng một số tư tưởng của thuyết trọng thương
người viết rút ra nhận định: để tăng cường phát triển ngành gốm mỹ nghệ thì phải
đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường các nước. Một trong những đầu ra
cho gốm mỹ nghệ Việt Nam là thị trường Nhật Bản, thị trường có ảnh hưởng tới vi
ệc
phát triển kinh tế thế giới nói chung và khu vực Châu Á nói riêng và có sức mua lớn
đối với hàng gốm mỹ nghệ cao. Bên cạnh đó, Nhà nước phải đóng vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ phát triển ngành truyền thống này, nhà nước phải phối hợp cùng
với sự nổ lực cố gắng của doanh nghiệp.
1.1.2 Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Adam Smith (1723 – 1790) là nhà lý luận kinh tế học chính trị
cổ điển nổi tiếng
người Anh, người được suy tôn là “cha đẻ của kinh tế học”. Theo Adam Smith,
14
thương mại đặc biệt là ngoại thương có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
một quốc gia. Mỗi một quốc gia nên chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà
họ có lợi thế tuyệt đối chẳng hạn như tài nguyên thiên nhiên dễ khai thác, lao động
dồi dào, giá nhân công rẻ, khí hậu ôn hoà… Quốc gia sẽ chỉ xuất khẩu những hàng
hoá mà họ có lợi thế tuyệt đối. Thương mại không là quy luật trò chơi b
ằng không
mà là luật trò chơi tích cực theo đó các quốc gia đều có lợi trong thương mại quốc
tế…
Vận dụng học thuyết này ta thấy: Việt Nam có lợi thế để phát triển ngành gốm mỹ
nghệ như có nguồn tài nguyên đất sét, cao lanh… dồi dào; có đội ngũ lao động lành
nghề, chi phí lao động tương đối thấp… Trong khi đó, Nhật Bản lại rất nghèo về tài
nguyên thiên nhiên, phân bố rải rác với trữ lượ
ng thấp, chi phí nhân công lại cao…
Đặc trưng của nền kinh tế Nhật Bản là các nhà sản xuất cung ứng và phân phối kết
hợp chặt chẽ với nhau thành những tập đoàn và công nghiệp đóng vai trò quan trọng
nhất của nền kinh tế Nhật Bản. Vì vậy, Việt Nam nên tập trung phát triển ngành gốm
mỹ nghệ nhằm đảm bảo cung cấp cho thị trường nội địa và đẩy mạnh xuất khẩ
u mặt
hàng này vào thị trường Nhật Bản.
1.1.3 Học thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo:
David Ricardo( 1772 -1823) là nhà duy vật, nhà kinh tế học người Anh, ông được
C. Mác đánh giá là người “đạt tới đỉnh cao nhất của kinh tế chính trị tư sản cổ điển”
Theo David Ricardo, một nước luôn có thể và rất có lợi khi tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế bởi vì phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả
nă
ng tiêu dùng của một nước. Thương mại quốc tế có thể xảy ra khi có lợi thế so
sánh. Tuy nhiên, lợi thế so sánh ở đây không phải là dựa vào sự khác biệt về tài
nguyên thiên nhiên mà là dựa vào trình độ phát triển các yếu tố sản xuất của mỗi
quốc gia như trình độ nguồn nhân lực, trình độ công nghệ, cơ sở kỹ thuật… Lợi thế
so sánh tồn tại bất cứ khi nào mà tương quan về lao
động cho mỗi sản phẩm khác
nhau giữa hai hàng hoá. Mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào sản xuất và xuất
khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những sản phẩm mà
mình không có lợi thế so sánh thì tất cả các quốc gia sẽ có lợi…
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét