Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

Kế toán vật liệu ở Công ty Cơ nhiệt và Điện lạnh Bách khoa Hà Nội

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Vật liệu cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí
đã lập nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu, tăng thu nhập và tích luỹ.
Khâu kiểm kê cần đợc tiến hành định kỳ, xác định vật liệu tồn kho, phát
hiện vật liệu thừa, thiếu, sai, hỏng, kém chất lợng và nguyên nhân để kịp xử lý.
*Vai trò của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, kế toán nói chung và kế toán nguyên vật
liệu nói riêng là công cụ quản lý kinh tế trực tiếp của mọi doanh nghiệp sản
xuất. Nếu kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp tốt sẽ góp phần đáng kể vào
việc quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp đó.
Hạch toán kế toán vật liệu là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu
mua, nhập, xuất vật liệu. Thông qua tài liệu kế toán biết đợc chất lợng, số lợng,
chủng loại vật liệu có bảo đảm hay không, số lợng thừa hay thiếu đối với sản
xuất. Từ đó ngời quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm phục vụ sản xuất
đầy đủ, kịp thời, ngăn ngừa hiện tợng h hao, mất mát, lãng phí nguyên vật liệu.
Để thực hiện chức năng giám đốc của kế toán, xuất phát từ yêu cầu đặc
điểm quản lý vật liệu, Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật liểu trong
các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các
đối tợng khác nhau kiểm tra chặt việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng vật liệu sai mục đích gây
lãng phí.
Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp
giải phóng để phục hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý lập báo cáo về vật
liệu tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua dự trữ, sử dụng
vật liệu.
I.2- Phân loại và tính giá vật liệu.
I.2.1. Phân loại vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc
thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng những vật liệu khác nhau về chủng
Nguyễn Thị Huế
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
loại, công dụng. Vì vậy đẻ có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch
toán chi tiết tới từng nhóm, từng loại vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp thì việc phân loại vật liệu theo tiêu thức nhất định là cần thiết.
Phân loại vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại vật liệu theo từng loại vật
liệu theo từng nội dung, công dụng, tính chất thơng phẩm của chúng.
Trong thực tế cách thông dụng nhất để phân loại vật liệu là căn cứ vào vai
trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, theo đặc trng này vật liệu đợc chia
làm các loại nh sau:
- Nguyên, vật liệu chính: Là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình
gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể
cả bán thành phẩm mua vào).
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình
sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc hình
dáng, mùi vị hoặc để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay
phục vụ cho lao động của công nhân viên chức ( dầu nhờn, hồ keo, thuốc
nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hơng liệu )
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu đợc dùng để cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh nh than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết, công cụ, khí cụ
- Phế liệu:Là các vật liệu thuđợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, gạch, sắt )
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng
Bên cạnh nếu ta căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu, cũng nh nội
dung phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu đợc chia
thành 2 loại:
Nguyễn Thị Huế
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất: Là những nguyên, vật liệu
mà mục đích, công dụng của nó là đợc dùng trực tiếp cho việc gia công, chế
biến sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Là những vật liệu phục vụ cho
quản lý ở các phân xởng, tổ, đội sản xuất, cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản
lý doanh nghiệp
Nếu căn cứ vào nguồn hình thành, vật liệu đợc chia thành:
- Vật liệu nhập do mua ngoài.
- Vật liệu tự gia công chế biến
- Vật liệu từ các nguồn khác.
Hạch toán theo cách phân loại căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu
nói trên đã đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi
loại nguyên, vật liệu. Trên cơ sở phân loại này để công tác quản lý và hạch toán
về số lợng và giá trị đối với từng loại vật liệu nhập- xuất- tồn đợc thuận tiện,
tránh nhầm lẫn, các doanh nghiệp này phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên
Sổ danh điểm vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký- mã hiệu, quy
cách, đơn vị tính, giá hạch toán vủa từng danh điểm nguyên, vật liệu và đợc sử
dụng thống nhất trong doanh nghiệp, đặc biệt có tác dụng trong doanh nghiệp áp
dụng máy vi tính làm công tác kế toán, mẫu sổ này đợc thiết kế nh sau:
Sổ danh điểm vật liệu
Ký hiệu
Nhóm Danh điểmVL
I.2.2- Tính giá vật liệu.
Nguyễn Thị Huế
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Tính giá vật liệu thực chất là dùng thớc đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật
liệu, là xác định giá trị ghi sổ của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định,
phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán vật liệu.Cần lựa chọn phơng pháp tính
giá hợp lý để đảm bảo phản ánh chính xác chi phí vật liệu trong giá trị sản phẩm
mới và giá trị của vật liệu dự trữ cuối kì.
Trong hạch toán, vật liệu đợc tính giá theo giá thực tế (giá gốc ), đợc hình
thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, chứng minh các khoản chi của doanh
nghiệp để tạo ra vật liệu là hợp pháp.Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo ph-
ơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà gúa thực tế có VAT hay không có VAT.
I.2.2.1.Giá thực tế nhập kho.
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau.
Do đó, tuỳ theo từng nguồn nhập mà nội dung giá vốn thực tế của vật liệu nhập
kho đợc xác định cụ thể nh:
* Đối với vật liệu mua ngoài.
Giá thực tế VL
nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Thuế nhập
khẩu(nếu
có)
+
Chi phí
thu mua
-
Giảm giá hàng
mua đợc hởng
- Giá mua ghi trên hoá đơn sẽ gồm cả VAT nếu doanh nghiệp tính VAT
theo phơng pháp trực tiếp; không gồm VAT nếu doanh nghiệp tính VAT theo
phơng pháp khấu trừ.
- Chi phí thu mua gồm các chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phí bảo
hiểm, phí hao hụt hợp lý trên đờng đi, tiền thuê kho bãi, phí gia công trớc khi
nhập kho ( nếu có), phí chọn lọc, tái chế
- Với vật liệu tự nhập khẩu bằng ngoại tệ tiến hành quy đổi ra tiền Việt
Nam theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ
của liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh (cộng thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu nếu có)
Nguyễn Thị Huế
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong nhập kho.
Giá thực tế VL
Nhập kho
=
Giá
xuất
+
Chi phí gia công
Chế biến
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ
* Vật liệu tự sản xuất
Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá thành sản xuất thực tế
*Vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá trị vốn góp
thoả thuận
+
Chi phí liên quan đến
tiếp nhận (nếu có)
*Vật liệu nhân tặng, thởng, viện trợ.
Giá thực tế
VL nhập kho
=
Giá trị vật liệu do hội đồng bàn
giao xác định trên cơ sở giá thị tr-
ờng
+
Chi phí liên
quan(nếu có)
*Vật liệu vay, mợn tạm thời của đơn vị khác.
Giá thực tế vật liệu nhập kho
=
Giá thị trờng hiện tai của số vật liệu
* Phế liệu thu hồi.
Giá thực tế phế liệu thu hồi nhập kho là giá ớc tính, đợc tính theo giá thực
tế có thể sử dụng đợc hay giá bán thu hồi đợc trên thị trờng.
Giá các loại vật liệu và các chi phí gia công chế biến, vận chuyển, bảo
quản, thu mua nói trên phải ghi trên hoá đơn, chứng từ theo quy định của Bộ
tài chính. Trờng hợp vật liệu là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản mua của ngời
trực tiếp sản xuất, không có hoá đơn thì ngời mua hàng phải lập Bảng kê mua
hàng ghi rõ họ tên, địa chỉ ngời bán, số lợng hàng hoá, đơn giá, thành tiền, chữ
ký của ngời bán hàng, giám đốc doanh nghiệp chi.
I.2.2.2.Giá thực tế xuất kho.
Vật liệu đợc thu mua, nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
vậy giá vốn thực tế của từng lần, từng đợt nhập kholà khác nhâu. Vì thế, khi
Nguyễn Thị Huế
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
xuất kho vật liệu, kế toán phải tính toán, xác định đợc giá vốn thực tế xuất kho
cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp tính giá vốn thực
tế vật liệu xuất kho nhất định, đảm bảo chính xác và nhất quán trong suốt niên
độ kế toán.
Để xác định gúa thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt
động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán, có thể sử dụng một trong những phơng pháp sau đây:
Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân :
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ đợc tính theo công
thức:
Giá thực tế VL
xuất dùng
=
Số lợng VL
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc tính toán chi tiết vật liệu và việc tính giá vật liệu
xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập xuất trong kỳ.
Nhợc điểm: Việc tính giá vật liệu dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hởng
đến tiến độ của các khâu kế toán khác và đòi hỏi phải tính giá vật liệu xuất theo
từng danh điểm vật liệu.
Phơng pháp này phù hợp vật liệu nhiều, giá cả biến động đột ngột.
Cách 2:
Giá đơn vị VL bình
quân mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán tính giá đơn vị bình quân từng loại vật liệu.
Ưu điểm:giá vật liệu đợc tính chính xác, kịp thời phản ánh sự biến động của
giá cả và việc tính giá thực tế đợc tiến hành đều đặn.
Nguyễn Thị Huế
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Nhợc điểm: Khối lợng tính toán của kế toán vật liệu nhiều, tốn nhiều công,
tính toán nhiều lần và phải tiến hành tính toán theo từng danh điểm vật liệu.
Do việc tính toán nhiều nên chỉ sử dụng với doanh nghiệp có ít danh điểm
vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều, kế toán đợc tiến hành bằng máy vi tính.
Cách 3:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trớc)
Ưu điểm:giảm nhẹ khối lợng tính toán, đơn giản, phản ánh kịp thời biến
động vật liệu trong kỳ. Giá thực tế vật liệu xuất đợc tính theo từng danh điểm
vật liệu.
Nhợc điểm: Độ chính xác của việc tính toán phụ thuộc biến động giá cả vật
liệu. Trờng hợp giá thị trờng vật liệu xuất kho theo cách này thiếu chính xác và
có trờng hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Theo phơng pháp này, khi xuất kho lô vật liệu nào thì giá thực tế vật liệu xuất là
giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Ưu điểm: Công tác tính giá vật liệu đợc thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá vật liệu xuất, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của
từng lô vật liệu
Nhợc điểm: Đòi hỏi công tác quản lý, bảo quản và hạch toán chi tiết tỷ mỉ.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô vật liệu nhập kho.
Ph ơng pháp nhập tr ớc- xuất tr ớc (FIFO)
Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở giả định: lô vật liệu nào
nhập kho trớc thì sẽ đợc xuất dùng trớc. Vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì
tính theo giá trị thực tế của lân nhập đó. Xuất hết vật liệu đợc nhập trớc mới xuất
đến vật liệu đợc nhập sau, giá xuất tơng ứng với giá nhập vật liệu đó.
Nguyễn Thị Huế
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Ưu điểm: Tính giá vật liệu xuất đơn giản, dễ làm và cho phép kế toán có
thể tính đợc giá vật liệu xuất kịp thời.
Nhợc diểm: Phải tính giá theo từng danh điểm vật liệu, hạch toán chi tiết
vật liệu tồn theo từng loại giá, tốn nhiều công sức. Mặt khác, không phản ánh
đúng, kịp thời giá cả thị trờng của vật liệu tại thời điểm xuất dùng, ảnh hởng đến
kết quả tính chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu và số
lần nhập của mỗi danh điểm vật liệu không nhiều.
Ph ơng pháp nhập sau- xuất tr ớc:
Giá vật liệu xuất đợc tính trên cơ sở giả định: Lô vật liệu nhập kho sau sẽ
đợc xuất dùng trớc. Xuất hết vật liệu nhập sau mới xuất đến vật liệu nhập ngay
trớc đó.
Ưu, nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp này nh phơng pháp
FIFO. Tuy nhiên cách tính này giúp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản
ứng kịp với giá cả thị trờng của vật liệu xuất dùng.
Ph ơng pháp hệ số giá( giá hạch toán):
Khi cha tính đợc giá thực tế vật liệu nhập xuất tồn trong thời gian dài
có thể sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định, có thể là giá kế
hoạch hoặc giá mua vật liệu tại thời điểm nào đó hoặc giá vật liệu bình quân
tháng trớc. Cuối tháng, kế toán chuyển giá hạch toán vật liệu xuất tồn theo
giá thực tế trên cơ sở hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Giá thực tế vật liệu xuất
dùng(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng(hoặc tồn kho cuối kỳ)
X
Hệ số giá
Vật liệu
Trong đó:
Hệ số giá
vật liệu =
Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ + giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn kho đầu kỳ + giá hạch toán VL nhập trong kỳ
Nguyễn Thị Huế
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Ưu điểm: kết hợp đợc cơ chế hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp để
tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào số lợng danh điểm vật liệu, số lần nhập
xuất mỗi loại nhiều hay ít; giảm bớt khối lợng công việc cho kế toán nhập xuất.
Nhợc điểm: Khối lợng công việc kế toán vật liệu dồn nhiều vào cuối kỳ
nên công tác vật liệu phải đợc tổ chức tỉ mỉ, xây dựng giá hạch toán.
áp dụng với doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, biến động giá cả và
nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên và đội ngũ kế toán trình độ
cao.
I.3- Hạch toán chi tiết vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nhiều bộ phận, đơn vị tham
gia. Song việc quản lý tình hình nhập xuất - tồn vật liệu hàng ngày phải đợc
thực hiện ở kho và phòng kế toán dựa trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập
xuất tồn kho vật liệu (theo từng danh điểm vật liệu). Bởi vậy giữa kho và
phòng kế toán cần có sự phối hợp nhau để sử dụng chứng từ kế toán nhập
xuất vật liệu một cách hợp lý trong việc ghi chép vào sổ kế toán chi tiết, đồng
thời tránh sự ghi chép trùng lặp không cần thiết, tiết kiệm lao động hao phí,
quản lý vật liệu hiệu quả. Hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá
trị, số lợng, chất lợng của từng danh điểm vật liệu theo từng kho và từng ngời
phụ trách. Hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu, bao gồm:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ số d.
- Phơng pháp đối chiếu luôn chuyển.
Mỗi phơng pháp đợc tiến hành trong những điều kiện nhất định mới phát
huy đợc u điểm, hạn chế đợc nhợc điểm. Vì vậy cần có sự nghiên cứu, lựa chọn
áp dụng pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mới đạt hiệu quả
cao.
I.3.1- Phơng pháp thẻ song song.
Nguyễn Thị Huế
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Theo phơng pháp này, để hạch toán nguyên vật liệu và các nghiệp vụ nhập-
xuất tồn vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng, ở phòng
kế toán phải mở thẻ kể toán chi tiết vật liệu chi tiết theo từng danh điểm vật liệu
để ghi chép về mặt số lợng và giá trị.
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Nguyễn Thị Huế
14
Phiếu
nhập
kho
Phiếu
xuất
kho
Thẻ hoặcsổ chi
tiết VL
Bảng tổng hợp
nhập xuất
tồn kho VL.
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét