Tiền lơng thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ
Nh vậy, tiền lơng thực tế phụ thuộc nhiều cả vào tiền lơng danh nghĩa và
chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ. Nếu tiền lơng danh nghĩa cao và chỉ số giá cả
hàng hoá cũng cao thì có thể tiền lơng thực tế lại thấp. Chỉ khi nào tiền lơng
danh nghĩa tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chỉ số giá cả thì thu nhập thực tế của
ngời lao động mới tăng. Và tiền lơng thực tế là yếu tố quyết định khả năng tái
sản xuất sức lao động.
2.Các chức năng của tiền lơng .
Điều 55 của Bộ luật lao động có ghi rõ:"Tiền lơng của ngời lao động do
hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất lao động,chất
lợng lao động và hiệu quả công việc."
Để đảm bảo thực hiện theo đúng quy định này,tiền lơng bao gồm các
chức năng sau:
a,Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Sức lao động đợc duy trì và phát triển là nhờ có tái sản xuất sức lao động.
Tiền lơng phải đảm bảo đợc chức năng này tức là phải thực hiện đợc cả quá
trình tái sản xuất giản đơn và quá trình tái sản xuất mở rộng. Điều này có nghĩa
là tiền lơng không chỉ đảm bảo mức sống cho ngời lao động mà còn đủ để họ
nâng cao trình độ, năng lực cho bản thân, gia đình, thậm chí còn một phần để
tích luỹ.
b,Chức năng thớc đo giá trị.
Chức năng này biểu hiện giá cả của sức lao động, là cơ sở để điều chỉnh
giá cả cho phù hợp mỗi khi có sự biến động. Nhờ vậy mà ngời lao động có thể
hài lòng với các mức lơng nhận đợc tơng ứng với sức lao động bỏ ra.
c,Chức năng kích thích sức lao động.
Với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập chính đảm bảo cuộc sống cho
họ.Vì thế, tiền lơng đợc trả phù hợp với sức lao động sẽ là động lực thu hút,
kích thích ngời lao động phát huy tối đa năng lực của mình. Một chế độ lơng đ-
ợc coi là hợp lý khi nó gắn đợc trách nhiệm của ngời lao động với doanh
nghiệp. Đây là yếu tố tiên quyết trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng
cao năng suất lao động.
d,Chức năng là công cụ quản lý của Nhà nớc.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Các chủ doanh nghiệp luôn muốn tận
dụng tối đa sức lao động của công nhân viên nhằm giảm đỡ phần nào chi phí
sản xuất. Để bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động, Nhà nớc đã ban hành một số
chính sách, chế độ về tiền lơng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, buộc cả
ngời sử dụng lao động và ngời cung cấp lao động phải tuân theo .
e,Chức năng điều tiết lao động.
Thông qua hệ thống bảng lơng và các chế độ phụ cấp xác định cho từng
ngành,vùng với mức lơng hợp lý, ngời lao động sẽ sẵn sàng đón nhận công việc
đợc giao. Nh vậy, tiền lơng đã tạo động lực thu hút lao động đến làm việc tại
những vùng ngành kinh tế khác nhau, trở thành công cụ điều tiết lao động góp
phần tạo cơ cấu lao động hợp lý giữa các vùng, ngành
3.Các nguyên tắc cơ bản của tiền lơng.
Xuất phát từ những ý nghĩa đặc biệt của tiền lơng :giúp ngời lao động ổn
định cuộc sống nhờ đó họ hăng say lao động,có điều kiện phát huy khả năng
sáng tạo của mình;Tiền lơng là một trong những nhân tố tích cực nhất góp phần
thúc đẩy xã hội phát triển.Yêu cầu của tổ chức tiền lơng cho ngời lao động là
phải đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động,không ngừng nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho ngời lao động,làm cho năng suất lao động
tăng.Đồng thời cũng phải bảo đảm tính đơn giản, dễ hiểu trong công tác hạch
toán.
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động , vì vậy khi
trả lơng cho ngời lao động, Nhà nớc và các cơ quan chức năng, các doanh
nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc sau:
a,Nguyên tắc 1.Trả lơng ngang nhau cho các lao động nh nhau.
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Thớc
đo lao động đợc sử dụng trong trờng hợp này nhằm đánh giá, so sánh và thực
hiện trả lơng một cách chính xác. Tất cả những ngời lao động mặc dù khac nhau
về tuổi tác, giới tính, trình độ nhng có mức hao phí sức lao động nh nhau thì
phải đợc trả lơng ngang nhau. Nguyên tắc này nhất quán trong từng chủ thể
kinh tế, trong từng doanh nghiệp cũng nh từng khu vực hoạt động. Tuy nhiên,
việc áp dụng nguyên tắc này còn nhiều hạn chế. Nó phụ thuộc vào sự phát triển
và tổ chức quản lý kinh tế xã hội của từng nớc,trong từng thời kỳ khác nhau.
Nhà nớc ta đang phấn đấu xây dựng một xã hội công bằng, văn minh,
tiến bộ trong đó có công bằng trong tiền lơng. Nhà nớc hớng các doanh nghiệp
thực hiện tổ chức trả lơng theo chính sách tiền lơng đã đợc quy định và có
những điều chỉnh mới cho phù hợp với cơ chế hiện hành. Điều này có sức
khuyến khích rất lớn đối với ngời lao động.
b,Nguyên tắc 2:Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân.
Tiền lơng cũng là một trong những khoản mục chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm. Nếu năng suất lao động tăng chậm hơn tiền lơng bình quân thì
đơng nhiên chi phí sản xuất của doanh nghiệp sẽ tăng và thu nhập mang lại
không đủ bù đắp các khoản chi, sản xuất bị đình trệ.
Thực tế trong các doanh nghiệp cho thấy, nếu tăng tiền lơng sẽ dẫn đến
tăng chi phí sản xuất (cụ thể là chi phí về nhân công) và ngợc laị tăng năng suất
lao động sẽ làm giảm chi phí sản xuất trong từng đơn vị sản phẩm. Các doanh
nghiệp nên quan tâm để thực hiện đúng nguyên tắc này, tránh để doanh nghiệp
lâm vào tình trạng đình trệ, làm ăn không có lãi.
c,Nguyên tắc 3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa ngời lao
động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng đều có các ngành nghề, các khu vực
sản xuất kinh doanh khác nhau với điều kiện hoàn cảnh lao động khác nhau.
Cần đảm bảo nguyên tắc công bằng hợp lý trong trả lơng cho những lao động
thuộc các ngành nghề khác nhau nhằm tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho ngời
lao động. Đồng thời qua đó điều tiết lao động giữa các ngành vùng.
Nguyên tắc này dựa trên các cơ sở là: trình độ lành nghề bình quân của
ngời lao động ở mỗi ngành; điều kiện lao động của từng ngành, vùng; ý nghĩa
kimh tế của mỗi ngành và sự phân cấp theo khu vực sản xuất.
4.Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể và quy mô sản xuất khác nhau mà các doanh
nghiệp áp dụng các hình thức trả lơng khác nhau. Song hiện nay các doanh
nghiệp Việt Nam đều áp dụng hai hình thức trả lơng chủ yếu là trả lơng theo
sản phẩm và trả lơng theo thời gian.
4.1.Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Đây là hình thức tiền lơng tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công
việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho một
đơn vị sản phẩm, công việc đó. Hình thức này phù hợp với nguyên tắc phân
phối theo lao động, gắn chặt số lợng và chất lợng lao động, khuyến khích ngời
lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội
một cách hợp lý. Trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề đặt ra là phải xây
dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn gía tiền
lơng đối với từng loại sản phẩm,từng công việc một cách phù hợp.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm cũng tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể áp dụng một số chế độ trả lơng
hiện hành sau:
a, Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp
theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền l-
ơng sản phẩm đã qui định. Hình thức này đợc các doanh nghiệp áp dụng phổ
biến để tính trả lơng cho lao động trực tiếp sản xuất.
b,Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
áp dụng để trả lơng cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh lao
động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, hành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết
bị Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh
hởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết
quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lơng cho lao
động gián tiếp.
c,Trả lơng theo hình thức khoán quỹ lơng.
Đây là một dạng đặc biệt của tiền lơng trả theo sản phẩm, đợc áp dụng đ-
ợc áp dụng để trả lơng cho những ngời làm việc taị các phòng ban của doanh
nghiệp. Căn cứ vào khối lợng công việc của từng phòng ban mà doanh nghiệp
tiến hành khóan quỹ lơng. Quỹ lơng thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành
công việc đợc giao cho từng phòng ban. Tiền lơng thực tế của từng nhân viên
ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của phòng ban mình còn phụ thuộc
vào số lợng nhân viên của phòng ban đó.
Công thức xác định quỹ lơng khoán:
Mức lơng quy Khối lợng
Quỹ lơng khoán công việc = định cho từng x công việc đã
công việc hoàn thành
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động.Tuy nhiên để hình thức này phát huy đợc tối đa tác
dụng, các doanh nghiệp cần phải có định mức lao động cụ thể cho từng công
việc,từng cấp bậc thợ. Phải giáo dục ý thức tự giác cho ngời lao động, nâng cao
năng suất tiết, kiệm vật t. Đồng thời các cán bộ nghiệm thu sản phẩm cũng
phải làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu nhằm đảm bảo sự chính xác, công
bằng trong lao động.
4.2.Hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao
động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Tuỳ theo tính chất lao động khác
nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng
lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia làm
nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có một mức tiền lơng nhất định. Đơn vị để tính
tiền lơng thời gian là lơng tháng, lơng ngày và lơng giờ.
Lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác
quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành không
mang tính chất sản xuất.
Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lơng ngày đợc tính bằng cách lấy mức l-
ơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (trớc đây là 26
ngày nhng từ 1-10-1999 Nhà nớc ban hành chế độ làm việc mới : tuần làm việc
5 ngày nên số ngày công chế độ trong tháng rút xuống còn 22 ngày). Lơng ngày
thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp hởng lơng thời gian,tính l-
ơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, đi học hoặc làm công việc
khác.
*Tiền lơng phải
trả trong tháng
=
Mức lơng một
ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Mức Mức lơng tháng theo Hệ số các loại phụ cấp
* lơng = cấp bậc(chức vụ) x (nếu có)
ngày Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
*Mức lơng Mức lơng ngày
giờ Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ(8h)
Tiền lơng trả theo thời gian làm việc đợc chia thành tiền lơng tính theo
thời gian giản đơn và tiền lơng tính theo thời gian có thởng.
Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn căn cứ vào số thời gian làm việc
thực tế nhân với mức tiền lơng của một đơn vị thời gian. Loại tiền lơng này
không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó cha gắn
kết đợc với số lợng và chất lợng thực tế công việc của công nhân viên chức.
Tiền lơng tính theo thời gian có thởng là tiền lơng tính theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất. Loại tiền lơng này có tác dụng
=
thúc đẩy ngời lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t và đảm bảo chất
lợng sản phẩm.
Nhìn chung hình thức trả lơng theo thời gian còn có hạn chế là tiền lơng
còn mang tính chất bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động
thực tế của ngời lao động. Vì vậy chỉ những trờng hợp cha đủ điều kiện thực
hiện chế độ trả lơng theo sản phẩm mới phải áp dụng chế độ trả lơng theo thời
gian và nên kết hợp với chế độ thởng để khuyến khích ngời lao động hăng hái
làm việc.
II.Quỹ tiền l ơng.
Việc xác định quỹ tiền lơng là một nội dung không thể thiếu trong các
doanh nghiệp để tiến hành trả lơng cho công nhân viên của mình.
1.Khái niệm quỹ lơng và nguồn hình thành quỹ lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng mà doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ lơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là:
tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian
và theo sản phẩm); tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản
xuất do nguyên nhân khách quan,trong thời gian đợc điều động làm công tác
nghĩa vụ theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học; các khoản
phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ; các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
*Nguồn hình thành quỹ lơng.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,doanh
nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả lơng cho ngời lao động.
Nguồn hình thành quỹ lơng bao gồm:
- Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao.
- Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ qui định .
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lơng có thể
đợc chia thành hai loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời
lao động làm nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo.
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian ngời lao động nghỉ phép,
nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất đợc hởng lơng theo chế độ.
Việc phân loại quỹ lơng trong doanh nghiệp thành tiền lơng chính và tiền
lơng phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán và phân bổ tiền lơng
theo đúng đối tợng và công tác phân tích chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm.
2. Phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng.
Khi xây dựng đợc quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp, vấn đề đặt ra là làm
thế nào để sử dụng quỹ lơng có hiệu quả. Để đảm bảo quỹ tiền lơng thực tế
không vợt chi so với quỹ lơng đợc hởng các doanh nghiệp Nhà nớc tuân theo
những quy định phân chia tổng quỹ lơng nh sau:
- Quỹ lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán,lơng sản
phẩm,lơng thời gian ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng.
- Quỹ dự phòng cho năm sau không vợt quá 2% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đôi với ngời lao động có năng suất cao,
thành tích tốt không quá 10% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi không quá 2% tổng quỹ lơng.
Nh vậy, Nhà nớc đã qui định khá rõ ràng trong việc phân chia quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý quỹ lơng trong
doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp, do có những đặc điểm riêng về hoạt động và quy
mô sản xuất kinh doanh nên tự xây dựng cho mình một phơng pháp tính đơn giá
tiền lơng thích hợp, trên cơ sở đó xác định đợc tổng quỹ lơng thực hiện một
cách chính xác hợp lý.
Theo thông t liên bộ số 20/LB-TT ngày 2-6-1993 của liên bộ Lao động
bộ Tài chính, có các cách xác định đơn giá tiền lơng nh sau:
*Đơn giá tiền lơng tính theo đơn vị sản phẩm.
ĐG
sp
= TL
cb
x T
sp
Trong đó:
ĐG
sp
: đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm.
TL
cb
: tiền lơng cấp bậc.
T
sp
: mức thời gian hao phí trên một đơn vị sản phẩm.
Quỹ tiền lơng (Đơn giá Tổng sản phẩm Quỹ tiền lơng
thực hiện tiền lơng hàng hoá ) thực hiện bổ sung
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất,kinh doanh đợc
chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật(kể cả sản phẩm quy đổi),thờng đợc áp
dụng đối với doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh loại sản phẩm hoặc một số loại
sản phẩm có thể quy đổi đợc.
*Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu - tổng chi phí
V
kh
ĐG
dt-cp
=
DT
kh
- CP
kh
Trong đó:
ĐG
dt-cp
:đơn giá tiền lơng tính trên Tổng DT -Tổng CP.
V
kh
: quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DT
kh
: tổng doanh thu kế hoạch
CP
kh
: tổng chi phí kế hoạch(gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp
lệ trong giá thành sản phẩm).
Quỹ tiền lơng Đơn giá Tổng doanh thu Tổng
thực hiện tiền lơng thực hiện chi phí
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh
nhiều loại sản phẩm và có định mức lao động cho từng loại sản phẩm.
= x +
= x -
*Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
V
kh
ĐG
ln
=
P
kh
Trong đó:
ĐG
ln
: đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận
V
kh
: quỹ tiền lơng năm kế hoạch
P
kh
: lợi nhuận năm kế hoạch.
Quỹ tiền lơng Đơn giá Lợi nhuận
thực hiện = tiền lơng x thực hiện
Đây là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp có nhiều
loại sản phẩm,kinh doanh ổn định,dự đoán đợc tổng thu,tổng chi và lợi nhuận.
*Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
Vkh
ĐGdt =
DTkh
Trong đó:
ĐGdt : đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu
Vkh : quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DTkh : doanh thu năm kế hoạch .
Quỹ tiền lơng Đơn giá Tổng doanh thu
thực hiện tiền lơng thực hiện
Phơng pháp này đợc dùng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
không ổn định,không thể áp dụng các phơng pháp khác.
Có thể nói, tiền lơng có vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp và với ngời lao động. Các doanh nghiệp cần có một phơng thức trả lơng
thích hợp nhằm kích thích năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của ngời lao
động đồng thời cũng thực hiện tiết kiệm tối đa chi phí về nhân công. Quỹ lơng
thực tế phải đợc thờng xuyên đối chiếu với quỹ lơng kế hoạch để kịp thời phát
= x
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét