Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2014

Công văn 1979/HTPT-KHNV hướng dẫn công tác huy động, quản lý và sử dụng vốn huy động tại Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển do Quỹ hỗ trợ phát triển ban hành

QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 1979/HTPT-KHNV
V/v: Hướng dẫn công tác huy động, quản lý
và sử dụng vốn huy động tại Chi nhánh Quỹ
HTPT
Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2004
Kính gửi: Giám đốc Chi nhánh Quỹ HTPT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Quy chế huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành và sử dụng các nguồn vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước tại Quỹ hỗ trợ phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 07/2004/QĐ-
HĐQL ngày 28/01/2004 của Hội đồng quản lý Quỹ HTPT;
Quỹ HTPT hướng dẫn việc huy động, quản lý và sử dụng vốn tại Chi nhánh Quỹ như sau:
1. Nguyên tắc huy động, quản lý, sử dụng, thu hồi nợ và hoàn trả vốn huy động tại Chi nhánh Quỹ:
a. Đồng tiền huy động: Đồng Việt Nam (VND)
b. Việc huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ phải đảm bảo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, tiết kiệm chi phí,
tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Quỹ HTPT tại công văn này. Nguồn
vốn huy động tại Chi nhánh Quỹ được quản lý tập trung thống nhất, có sự điều chuyển, điều hoà trong
toàn hệ thống.
c. Chi nhánh Quỹ đảm bảo tự cân đối nguồn vốn để cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu, cho vay đầu
tư trung và dài hạn theo phân cấp, cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn tại Chi nhánh Quỹ; đảm
bảo hoàn trả đầy đủ, đúng hạn nguồn vốn huy động khi đến hạn thanh toán.
d. Giám đốc Chi nhánh Quỹ chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Quỹ HTPT về việc huy động, quản
lý, sử dụng, thu hồi nợ và hoàn trả vốn huy động theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và
hướng dẫn của Quỹ HTPT.
2. Các nguồn vốn Chi nhánh Quỹ được huy động:
a. Vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ đầu tư địa phương;
b. Tiền gửi vốn khấu hao cơ bản, vốn bảo hành công trình, vốn đầu tư phát triển sản xuất và các
nguồn vốn hợp pháp khác của các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính - tín dụng, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội;
c. Tiền gửi vốn đầu tư, vốn trả nợ của các chủ đầu tư có dự án vay vốn tại Quỹ HTPT;
d. Các khoản bảo đảm tiền vay tại Quỹ HTPT bằng tiền mặt;
e. Các nguồn vốn khác theo quy định tại Quyết định số 07/2004/QĐ- HĐQL ngày 28/01/2004 của Hội
đồng quản lý Quỹ HTPT.
3. Các hình thức huy động vốn và ký kết hợp đồng huy động vốn:
a. Chi nhánh Quỹ thực hiện huy động vốn thông qua các hình thức: Tài khoản tiền gửi (TKTG), ký kết
hợp đồng tiền gửi (HĐTG) hoặc ký kết hợp đồng vay vốn (HĐVV). Việc áp dụng hình thức huy động
vốn nào do Chi nhánh Quỹ tự quyết định căn cứ vào kỳ hạn vốn huy động và thoả thuận với khách
hàng.
b. Trên cơ sở thoả thuận với khách hàng, Chi nhánh Quỹ thực hiện ký kết hợp đồng huy động vốn
theo các hình thức huy động do Quỹ HTPT qui định (HĐTG, HĐVV). Hợp đồng huy động vốn phải có
các nội dung (số tiền huy động, kỳ hạn, lãi suất, ngày chuyển tiền, ngày thanh toán, quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi bên ). Đối với hình thức mở TKTG phải có Giấy đề nghị gửi tiền của đơn vị, gồm
các nội dung: số tiền gửi; kỳ hạn gửi; ngày chuyển tiền; lãi suất. Trường hợp không có Giấy đề nghị
gửi tiền của đơn vị, Chi nhánh Quỹ tính, trả lãi không kỳ hạn cho khoản tiền gửi đó.
c. Ngay sau khi ký kết hợp đồng huy động vốn, Chi nhánh Quỹ gửi 02 (hai) bản chính về Quỹ HTPT
(Ban Kế hoạch nguồn vốn, Ban Tài chính kế toán) để tổng hợp và theo dõi quản lý. Số lượng bản
chính được lập của một hợp đồng huy động vốn tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của Chi nhánh Quỹ,
tuy nhiên, phải đảm bảo nguyên tắc Phòng Tài chính kế toán của Chi nhánh Quỹ lưu một bản gốc, hai
bản gốc gửi về Quỹ HTPT (Ban Kế hoạch nguồn vốn, Ban Tài chính kế toán).
d. Quỹ HTPT ban hành mẫu hợp đồng tiền gửi (áp dụng cho hình thức ký kết HĐTG), mẫu hợp đồng
vay vốn (áp dụng cho hình thức ký kết HĐVV) kèm theo để Chi nhánh Quỹ tham khảo, vận dụng.
Trường hợp số tiền khách hàng cho Chi nhánh Quỹ vay được chuyển làm nhiều lần, Chi nhánh lập
Khế ước nhận nợ (theo mẫu đính kèm) hoặc ký Phụ lục hợp đồng huy động vốn.
4. Lãi suất huy động vốn:
a. Lãi suất huy động vốn là lãi suất được quy định tại thông báo lãi suất của Quỹ HTPT trong từng thời
kỳ, áp dụng tại thời điểm Chi nhánh Quỹ nhận được tiền của từng khoản vốn huy động. Lãi suất huy
động vốn được giữ cố định trong suốt kỳ hạn đối với từng khoản huy động cụ thể, trừ trường hợp
khách hàng rút vốn trước hạn hoặc đến hạn khách hàng không rút vốn.
+ Trường hợp một hợp đồng huy động vốn được khách hàng chuyển vốn nhiều lần: Chi nhánh Quỹ ký
Phụ lục hợp đồng huy động vốn hoặc theo dõi dưới hình thức Khế ước (là bộ phận không tách rời của
hợp đồng huy động vốn) đối với từng khoản tiền khách hàng đã chuyển cho Chi nhánh Quỹ; lãi suất
áp dụng tại thời điểm Chi nhánh Quỹ nhận được tiền.
+ Trường hợp khoản vốn huy động có kỳ hạn huy động không thuộc các kỳ hạn tại thông báo lãi suất
của Quỹ HTPT, Chi nhánh Quỹ áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn dưới tại thông báo lãi suất của Quỹ
HTPT cho khoản huy động đó.
b. Khi khách hàng rút vốn trước hạn, lãi suất được áp dụng như sau:
+ Trường hợp thời gian gửi tiền thực tế của khách hàng chưa được tròn 1 năm: áp dụng mức lãi suất
của kỳ hạn tương ứng với thời gian gửi tiền thực tế hoặc lãi suất của kỳ hạn dưới, số thời gian lẻ còn
lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn. Các mức lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có
hiệu lực từ thời điểm Chi nhánh Quỹ nhận được tiền.
Ví dụ 1: Khách hàng A gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 1 năm tại Chi nhánh Quỹ A; gửi được 10,5 tháng khách
hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Chi nhánh Quỹ
tính lãi cho khách hàng như sau:
- áp dụng lãi suất kỳ hạn 9 tháng để tính lãi cho thời gian 9 tháng;
- áp dụng lãi suất không kỳ hạn để tính lãi cho thời gian 1,5 tháng còn lại.
(giả sử tại thời điểm khách hàng gửi tiền, Quỹ HTPT có thông báo lãi suất không kỳ hạn, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm).
+ Trường hợp thời gian gửi tiền thực tế của khách hàng được trên 1 năm, Chi nhánh Quỹ áp dụng lãi
suất kỳ hạn tương ứng cho thời gian tròn năm, hoặc lãi suất của kỳ hạn dưới (nếu không có lãi suất
của kỳ hạn tương ứng với thời gian gửi thực tế), thời gian lẻ còn lại tính như trường hợp thời gian gửi
tiền thực tế của khách hàng chưa được tròn 1 năm. Các mức lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT
thông báo, có hiệu lực tại thời điểm Chi nhánh Quỹ nhận được tiền.
Ví dụ 2: Khách hàng B gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 2 năm tại Chi nhánh Quỹ B; được 1 năm 8,5 tháng khách
hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn, do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Chi nhánh Quỹ
tính lãi cho khách hàng như sau:
- áp dụng lãi suất kỳ hạn 1 năm để tính lãi cho thời gian tròn 1 năm;
- áp dụng lãi suất kỳ hạn 6 tháng tính lãi cho thời gian 6 tháng;
- áp dụng lãi suất không kỳ hạn để tính lãi cho thời gian 2,5 tháng còn lại.
Ví dụ 3: Khách hàng C gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 5 năm tại Chi nhánh Quỹ C; được 4 năm 8,5 tháng khách
hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn. Chi nhánh Quỹ tính lãi cho khách hàng như sau:
- áp dụng lãi suất kỳ hạn 3 năm để tính lãi cho thời gian tròn 4 năm (do không có lãi suất kỳ hạn 4
năm);
- áp dụng lãi suất kỳ hạn 6 tháng tính lãi cho thời gian 6 tháng;
- áp dụng lãi suất không kỳ hạn để tính lãi cho thời gian 2,5 tháng còn lại.
(Giả sử tại thời điểm khách hàng gửi tiền, Quỹ HTPT có thông báo lãi suất không kỳ hạn, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm).
+ Trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn từng phần: Số tiền rút vốn trước hạn, Chi nhánh Quỹ
thực hiện nh hướng dẫn của Quỹ HTPT về rút vốn trước hạn. Số tiền gửi còn lại không rút vốn trước
hạn, Chi nhánh Quỹ ký Phụ lục hợp đồng (là bộ phận không tách rời của hợp đồng gốc) điều chỉnh số
tiền huy động bằng số tiền còn lại không rút vốn trước hạn, các điều kiện khác không thay đổi.
c. Trường hợp đến hạn thanh toán, khách hàng không rút vốn (gốc và lãi) và không có thoả thuận
khác: Chi nhánh Quỹ HTPT không nhập lãi vào gốc và áp dụng lãi suất không kỳ hạn đối với tiền lãi;
tiền gốc tính tiếp một kỳ hạn mới bằng kỳ hạn thoả thuận ban đầu. Lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ
HTPT thông báo, có hiệu lực tại thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới. Trong kỳ hạn mới, nếu khách hàng rút
vốn trước hạn, Chi nhánh Quỹ áp dụng quy định về lãi suất rút vốn trước hạn để tính trả lãi cho khách
hàng tương tự nh các qui định trên.
d. Đối với Tiền gửi vốn đầu tư, vốn trả nợ của các chủ đầu tư có dự án vay vốn tại Quỹ HTPT:
+ Đây là nguồn vốn theo yêu cầu quản lý của Quỹ HTPT đối với các chủ đầu tư có dự án vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Vì vậy, Chi nhánh Quỹ không ký hợp đồng huy động vốn với
các khoản tiền gửi này.
+ Trong thời gian chưa giải ngân cho dự án hoặc giải ngân chưa hết, Chi nhánh Quỹ áp dụng lãi suất
không kỳ hạn đối với số dư thực tế của khoản tiền gửi này tại Quỹ HTPT. Số vốn này được tính trong
chỉ tiêu huy động vốn của Chi nhánh Quỹ.
e. Đối với khoản bảo đảm tiền vay bằng tiền mặt tại Quỹ HTPT:
- Quy định tại phần này chỉ áp dụng đối với các khoản đảm bảo tiền vay bằng tiền mặt tại Chi nhánh
Quỹ HTPT, được Chi nhánh Quỹ HTPT sử dụng để cho vay.
- Chi nhánh Quỹ không ký hợp đồng huy động vốn đối với khoản cầm cố bằng tiền mặt. Khoản cầm cố
bằng tiền mặt được Quỹ HTPT trả lãi không kỳ hạn và được tính vào chỉ tiêu huy động vốn của Chi
nhánh Quỹ.
g. Trường hợp khách hàng đã gửi tiền tại Quỹ HTPT (dưới hình thức ký hợp đồng huy động vốn hoặc
mở tài khoản tiền gửi), nay phát sinh nhu cầu sử dụng khoản tiền trên để bảo đảm tiền vay tại Quỹ
HTPT: Chi nhánh thực hiện các thủ tục phong toả tiền gửi của đơn vị và ký kết hợp đồng bảo đảm tài
sản theo qui định. Các khoản huy động vốn này vẫn được hưởng các điều kiện như thoả thuận huy
động vốn ban đầu (tại hợp đồng huy động vốn) trong thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tiền vay.
5. Xác định kết quả huy động vốn:
a. Kết quả huy động vốn trong quý được tính theo phương pháp bình quân gia quyền (quyền số là số
ngày) đối với toàn bộ số dư có vốn huy động có kỳ hạn và không kỳ hạn.
b. Số dư có vốn huy động (theo ngày) để làm căn cứ tính kết quả huy động vốn phải đảm bảo tính
chính xác, thống nhất với số dư có vốn huy động trên báo cáo nhanh hàng ngày Chi nhánh Quỹ đã
báo cáo Quỹ HTPT
c. Công thức tổng quát xác định kết quả HĐV của CNQ (theo Quý) như sau:
Kết quả =

=
n
i
i
SD
1
90
Trong đó :
n : số ngày trong quý.
SDi : số dư vốn huy động (có kỳ hạn và không kỳ hạn) ngày thứ i trong quý báo cáo.
- Số dư có vốn huy động các ngày nghỉ được lấy bằng số dư có vốn huy động của ngày làm việc
trước liền kề.
d. Định kỳ hàng Quý, Giám đốc Chi nhánh Quỹ chỉ đạo các phòng nghiệp vụ tính kết quả huy động
vốn (theo biểu mẫu số BM05/QT-NV) và báo cáo Quỹ HTPT (Ban KHNV và Ban TCKT).
Ví dụ 4: Quỹ HTPT giao chỉ tiêu kế hoạch vốn huy động trong Quý II/2004 cho Chi nhánh Quỹ D là 20
tỷ đồng. Chi nhánh Quỹ D có số dư huy động vốn (có kỳ hạn và không kỳ hạn) tại các thời điểm trong
Quý II/2004 như sau:
+ 01/04/2004: 10 tỷ đồng ;
+ 02/04/2004: 11 tỷ đồng ;
+ 03/04/2004: 9 tỷ đồng ;

+ 19/04/2004: 9 tỷ đồng (số dư có vốn huy động không thay đổi kể từ 03/04/2004, duy trì trong 17
ngày ).
+ 20/04/2004: 20 tỷ đồng
+ 30/06/2004: 20 tỷ đồng (Số dư có huy động vốn không thay đổi kể từ 20/04/2004, duy trì trong 20
ngày).
=> * Kết quả huy động vốn trong Quý II/2004 của Chi nhánh D tính đến ngày 20/04/2004 như sau:
Kết quả = Dư có VHĐ bình quân = [(10 tỷđ x 01 ngày) + (11 tỷđ x 01 ngày) + (9 tỷ đồng x 17 ngày) +
(20 tỷđ x 01 ngày)]/20 ngày = 9,7 tỷ đồng.
=> * Kết quả huy động vốn Quý II/2004 của Chi nhánh A như sau:
Kết quả = Dư có VHĐ bình quân = [(10 tỷđ x 01 ngày) + (11 tỷđ x 01 ngày) + (9 tỷ đồng x 17 ngày) +
(20 tỷđ x 71 ngày)]/90 ngày = 17,71 tỷ đồng.
Như vậy, số dư có vốn huy động bình quân trong Quý II/2004 của Chi nhánh Quỹ A là 17,71 tỷ đồng,
đạt 88,55% kế hoạch (chỉ tiêu kế hoạch được giao là 20 tỷ đồng).
6. Sử dụng vốn huy động:
a. Vốn huy động kỳ hạn dưới 1 năm, Chi nhánh Quỹ được sử dụng để cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất
khẩu theo hạn mức do Quỹ HTPT thông báo.
b. Vốn huy động có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, Chi nhánh Quỹ được sử dụng để cho vay các dự án đầu
tư trung, dài hạn thuộc diện phân cấp và không phân cấp cho Chi nhánh Quỹ thẩm định, quyết định
cho vay. Trường hợp, chi nhánh Quỹ không có nhu cầu hoặc không sử dụng hết để cho vay các dự án
đầu tư trung, dài hạn thuộc diện phân cấp thì có thể sử dụng cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu hoặc
điều chuyển về Quỹ HTPT.
Chi nhánh Quỹ có trách nhiệm huy động vốn theo tỷ lệ quy định để cho vay, thu hồi nợ, hoàn trả vốn
huy động khi đến hạn trong suốt thời hạn cho vay của dự án. Trường hợp kỳ hạn vốn huy động ngắn
hơn thời hạn cho vay, Chi nhánh Quỹ có trách nhiệm huy động các nguồn vốn khác theo quy định để
hoàn trả nguồn vốn huy động khi đến hạn.
c. Trường hợp Chi nhánh Quỹ chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hết số vốn huy động tại
Chi nhánh, Chi nhánh phải điều chuyển ngay về Quỹ HTPT để sử dụng tập trung, sau khi đã đảm bảo
định mức tồn ngân (Quỹ HTPT sẽ có văn bản hướng dẫn Chi nhánh Quỹ thực hiện định mức tồn ngân
tại Chi nhánh).
Khi điều chuyển vốn huy động về Quỹ HTPT, Chi nhánh Quỹ phải ghi rõ kỳ hạn huy động của khoản
vốn như: không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 1 năm, kỳ hạn 1 năm trở lên và phải thông báo kịp thời cho
Quỹ HTPT bằng đường truyền tin điện tử ( theo địa chỉ của Ban KHNV, Ban TCKT), đồng thời gửi 01
bản chính qua đường bưu điện (Ban KHNV : Bản chính ; Ban TCKT : Bản sao).
d. Khi có nhu cầu sử dụng vốn để cho vay ngắn hạn HTXK, cho vay đầu tư trung và dài hạn theo qui
định hoặc để hoàn trả vốn huy động khi đến hạn, Chi nhánh có văn bản đề nghị Quỹ HTPT chuyển trả
nguồn vốn huy động đã điều chuyển về Quỹ HTPT để đáp ứng các nhu cầu trên (lưu ý gửi kịp thời cho
Quỹ HTPT bằng đường truyền tin điện tử theo địa chỉ của Ban KHNV).
7. Phí điều chuyển vốn về Quỹ HTPT
- Khi chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hết số vốn huy động tại Chi nhánh, Chi nhánh
Quỹ phải điều chuyển ngay về Quỹ HTPT và được hưởng phí điều chuyển vốn.
- Phí điều chuyển vốn tính theo %/năm (trên cơ sở năm 360 ngày) do Quỹ HTPT quy định cụ thể trong
từng thời kỳ.
8. Thấu chi tại Chi nhánh Quỹ:
- Trường hợp Chi nhánh Quỹ không hoàn thành nhiệm vụ huy động vốn hoặc thu nợ theo kế hoạch,
phải sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của Quỹ HTPT để đáp ứng các nhu cầu thanh toán phát sinh tại Chi
nhánh thì Chi nhánh Quỹ phải chịu phí thấu chi.
- Việc quản lý thấu chi, xác định phí thấu chi và hạch toán kế toán , Chi nhánh Quỹ thực hiện theo
hướng dẫn của Quỹ HTPT.
9. Chi phí huy động vốn:
a. Nguyên tắc sử dụng chi phí huy động vốn:
- Việc sử dụng chi phí huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ phải gắn liền với kết quả huy động vốn.
- Chứng từ chi phí huy động vốn phải đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lý theo qui định của chế độ
kế toán hiện hành.
- Người đề nghị chi và người quyết định chi phí huy động vốn phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Nếu chi sai chế độ như chi sai mục đích, chi không đúng đối tượng thì người đề nghị chi, người
ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Quỹ HTPT về quyết định của mình.
b. Nội dung chi:
Chi phí huy động vốn được sử dụng cho các hội nghị, hội thảo; công tác tuyên truyền, quảng cáo; chi
mua văn phòng phẩm và chi phí quản lý khác phục vụ cho công tác huy động vốn. Ngoài ra, chi phí
huy động vốn có thể được sử dụng để trả thù lao động viên các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài
nước) trực tiếp hỗ trợ, giúp đỡ các Chi nhánh Quỹ huy động được vốn.
Lưu ý: Các đối tượng sau đây không được hưởng chi phí huy động vốn:
- Cán bộ công nhân viên làm việc tại Chi nhánh Quỹ
- Các đơn vị huy động vốn cho Chi nhánh Quỹ đã được hưởng chi phí huy động vốn theo quy định tại
các văn bản khác.
c. Mức chi:
+ Vốn không kỳ hạn: không hưởng phí huy động vốn;
+ Thời hạn 3 tháng: tối đưa 0,03%/tổng số vốn huy động;
+ Thời hạn trên 3 tháng- 6 tháng: tối đưa 0,05%/tổng số vốn huy động;
+ Thời hạn trên 6 tháng- 12 tháng: tối đưa 0,10%/tổng số vốn huy động;
+ Thời hạn trên 12 tháng-36 tháng: tối đưa 0,12%/tổng số vốn huy động;
+ Thời hạn trên 36 tháng: tối đưa 0,15%/tổng số vốn huy động.
Tổng mức chi phí huy động vốn của một Chi nhánh Quỹ không vượt quá 200 triệu đồng/năm.
Trường hợp khoản vốn huy động có lãi suất huy động thực tế thấp hơn lãi suất cùng kỳ hạn do Quỹ
HTPT thông báo, đưang có hiệu lực tại thời điểm huy động, ngoài chi phí huy động vốn được sử dụng
theo quy định, chi nhánh Quỹ còn được sử dụng quỹ khen thưởng để khen thưởng, động viên các tập
thể, cá nhân thuộc Chi nhánh Quỹ, trực tiếp đóng góp vào thành tích huy động vốn.
Tiền thưởng huy động vốn được tính 1 năm 1 lần đối với các khoản vốn huy động đã đến kỳ hạn trả
lãi (đến thời điểm 31 tháng 12 của năm). Mức thưởng bằng 20% mức chênh lệch giữa lãi suất theo
quy định của Quỹ HTPT và lãi suất huy động thực tế trên số vốn huy động của từng loại kỳ hạn vốn
huy động, tính theo từng hợp đồng huy động vốn hoặc theo từng thoả thuận tiền gửi nhưng tối đưa
không quá 10 triệu đồng/ 01 khoản vốn huy động. Tổng số trích thưởng huy động vốn của một Chi
nhánh Quỹ tối đưa không quá 50 triệu đồng/năm. Trường hợp đơn vị rút vốn trước hạn, Quỹ HTPT chỉ
tính thưởng chênh lệch lãi suất huy động vốn đến thời điểm đã trả lãi gần nhất theo thoả thuận gốc.
Ví dụ 5:
+ Ngày 01/06/2004 Chi nhánh Quỹ E huy động được l0.000 trđ, kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 3%/năm
(0,25%/tháng). Lãi suất quy định của Quỹ HTPT đối với kỳ hạn 6 tháng tối đưa 5,4 %/năm
(0,45%/tháng). Khoản vốn huy động này đến hạn trả lãi vào 01/12/2004. Do vậy, mức trích thưởng
chênh lệch lãi suất đối với khoản huy động này trong năm 2004 là: 20% x (0,45% - 0,25%) x 6 tháng x
10.000 trđ = 24 trđ. Vì mức trích thưởng theo tính toán lớn hơn mức trần tối đưa theo quy định nên
mức trích thưởng thực tế là: 10 trđ.
+ Cùng ngày 01/6/2004, Chi nhánh Quỹ E huy động được 5.000 trđ, kỳ hạn 03 năm, lãi suất 6%/năm.
Lãi suất quy định của Quỹ HTPT đối với kỳ hạn 03 năm tối đưa 7,8%/năm. Kỳ hạn trả lãi đầu tiên của
khoản huy động này vào 01/06/2005. Do vậy, mức thưởng chênh lệch lãi suất huy động vốn cho
khoản huy động này sẽ được tính 1 năm 1 lần sau thời điểm 01 tháng 06 hàng năm (thời điểm trả lãi
của khoản huy động). Mức thưởng 1 lần là: 20% x (7,8% - 6%) x 5.000 trđ = 18 triệu đồng. Vì mức
trích thưởng theo tính toán lớn hơn mức trần tối đưa theo quy định nên mức trích thưởng thực tế là:
10 trđ. Trường hợp đơn vị rút vốn trước hạn (giả sử đơn vị xin rút vốn trước hạn vào ngày
01/12/2005), Quỹ HTPT chỉ tính thưởng chênh lệch lãi suất huy động vốn đến thời điểm 01/06/2005
(thời điểm đã trả lãi gần nhất theo thoả thuận gốc).
d. Thời hạn trích chi phí:
- Đối với các khoản vốn huy động (dưới hình thức HĐTG, HĐVV, TKTG gọi chung là Hợp đồng huy
động vốn) có nội dung cam kết không rút vốn trước hạn, Chi nhánh Quỹ có thể chi ngay một lần tối
đưa 100% mức chi phí huy động vốn theo quy định (tính trên một khoản vốn huy động). Đối với các
khoản vốn huy động không quy định cam kết không rút vốn trước hạn, Chi nhánh Quỹ có thể chi ngay
một lần tối đưa 70% mức chi phí theo quy định; phần còn lại sẽ được trích khi hết hạn hợp đồng.
e. Hạch toán chi phí:
- Việc hạch toán chi phí thực hiện theo qui định hiện hành của Quỹ hỗ trợ phát triển. Giám đốc Chi
nhánh Quỹ được quyền chủ động chi theo đúng chế độ hiện hành trong phạm vi tổng mức chi phí huy
động tính cho tất cả các khoản vốn huy động. Chi phí huy động vốn được tính ngoài mức khoán chi
của Chi nhánh Quỹ, Quỹ HTPT sẽ thực hiện quyết toán 1 lần vào thời điểm duyệt quyết toán năm của
Chi nhánh.
- Trường hợp Chi nhánh Quỹ trích vượt chi phí huy động vốn theo quy định, Quỹ HTPT sẽ tính phần
chênh lệch chi phí huy động vốn đó vào quỹ lương của Chi nhánh Quỹ và Giám đốc Chi nhánh Quỹ
phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Quỹ về quyết định chi của mình.
g. Báo cáo kế toán và quyết toán chi phí huy động vốn:
Được thực hiện cùng với báo cáo kế toán, quyết toán tài chính năm của Chi nhánh Quỹ.
10. Quyền lợi của khách hàng gửi tiền hoặc cho Chi nhánh Quỹ vay vốn.
a. Được Quỹ HTPT đảm bảo thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
b. Được Quỹ HTPT ưu tiên xem xét cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc cho
vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu khi có nhu cầu, đúng đối tượng và bảo đảm đủ điều kiện vay vốn.
c. Được sử dụng hợp đồng huy động vốn để bảo đảm tiền vay tại Quỹ HTPT hoặc được Quỹ HTPT
tạo điều kiện thuận lợi khi sử dụng hợp đồng huy động vốn để bảo đảm hoặc chiết khấu tại các Tổ
chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (trường hợp hợp đồng tiền gửi hoặc hợp đồng vay
vốn được các Tổ chức này chấp nhận).
d. Được Quỹ HTPT đảm bảo các quyền lợi khác theo quy định của Pháp luật.
11. Lập kế hoạch, chế độ báo cáo thống kê .
a. Lập kế hoạch:
- Kế hoạch huy động vốn tại chi nhánh Quỹ phải được đưa vào kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch tài
chính hàng năm của Chi nhánh Quỹ, cũng như kế hoạch hàng năm của toàn hệ thống Quỹ.
- Hàng quý (vào ngày 25 tháng cuối cùng của quý trước quý kế hoạch), Chi nhánh Quỹ gửi kế hoạch
huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ theo mẫu biểu số BM01/QT-NV về Quỹ HTPT để Quỹ HTPT làm cơ
sở giao chỉ tiêu huy động vốn cho Chi nhánh Quỹ.
b. Chế độ báo cáo thống kê:
- Định kỳ hàng tháng (vào ngày 5 của tháng sau tháng báo cáo), Chi nhánh Quỹ gửi báo cáo tình hình
huy động vốn và báo cáo cân đối nguồn vốn huy động và sử dụng vốn huy động tại Chi nhánh Quỹ
theo mẫu biểu BM02/QT-NV và BM03/QT-NV về Quỹ HTPT.
- Định kỳ hàng quý (vào ngày 5 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo), Chi nhánh Quỹ gửi báo cáo
xác định kết quả huy động vốn tại Chi nhánh theo mẫu biểu BM04/QT-NV.
12. Tổ chức thực hiện
- Công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ là nhiệm vụ quan trọng của các Chi nhánh Quỹ và cũng là
một tiêu chí quan trọng khi xét kết quả hoạt động của Chi nhánh Quỹ trong năm.
- Các Chi nhánh Quỹ thực hiện tốt công tác huy động vốn, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả,
đúng quy định sẽ được khen thưởng. Các Chi nhánh Quỹ thực hiện không tốt hoặc vi phạm các quy
định phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Quỹ HTPT.
- Ban Tài chính Kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, quyết toán vốn huy
động; xây dựng hệ thống mẫu biểu báo cáo kế toán và phối hợp cùng các Ban nghiệp vụ khác kiểm
tra, giám sát công tác huy động vốn của các Chi nhánh Quỹ.
- Ban Thông tin tin học tổ chức khảo sát, nghiên cứu yêu cầu của các Ban nghiệp vụ, các Chi nhánh
Quỹ để xây dựng các phần mềm phục vụ công tác quản lý nguồn vốn huy động của các Chi nhánh
Quỹ. Hệ thống phần mềm này phải đảm bảo tính an toàn và bảo mật thông tin, có tính năng hỗ trợ
khai thác trong hệ thống các chương trình phần mềm của Quỹ HTPT nói chung và các phần mềm về
quản lý, điều hành nguồn vốn trong toàn hệ thống nói riêng.
- Ban Kế hoạch Nguồn vốn chịu trách nhiệm quản lý chung về công tác huy động vốn của các Chi
nhánh Quỹ; chủ trì phối hợp với các Ban nghiệp vụ xây dựng các kế hoạch liên quan đến huy động
vốn của Chi nhánh Quỹ; xây dựng các cơ chế, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện của Chi
nhánh Quỹ.
- Các ban liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Kế hoạch Nguồn vốn, Ban Tài chính Kế
toán, Ban Thông tin- tin học tổ chức tốt việc triển khai thực hiện, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện
theo đúng quy định của các Chi nhánh Quỹ.
Công văn hướng dẫn này áp dụng kể từ ngày ký, thay thế các văn bản hướng dẫn số 2565
HTPT/KHNV ngày 23/12/2002, 1083 HTPT/KHNV ngày 06/06/2003, 2318 HTPT/KHNV ngày
17/10/2003 của Quỹ HTPT và thay thế các qui định trái với hướng dẫn tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Chi nhánh Quỹ phản ánh kịp thời về Quỹ
HTPT để xem xét, giải quyết./.
TỔNG GIÁM ĐỐC QUỸ HTPT
Nơi nhận:
- Như trên;
- Hội đồng quản lý Quỹ HTPT (để b/c);
- TGĐ và các Phó TGĐ Quỹ;
- Trưởng ban Kiểm soát;
- Các Ban thuộc Quỹ HTPT;
- Lưu: VP, Ban KH-NV.
Nguyễn Quang Dũng
Mẫu tham khảo
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG TIỀN GỬI
Số: /HĐTG/200
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989;
- Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
- Căn cứ Quyết định số 07/2004/QĐ-HĐQL ngày 28/01/2004 của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát
triển về việc ban hành Quy chế huy động, tiết nhận và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
của Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Căn cứ Công văn số HTPT/KHNV ngày / /2004 của Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc hướng dẫn
huy động vốn và sử dụng vốn huy động tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Trên cơ sở nhu cầu và khả năng của các bên.
Hôm nay, ngày tháng năm 200 , tại
Chúng tôi gồm:
I. Bên nhận tiền gửi (bên A):
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Tài khoản tiền gửi số: Mở tại:
Người đại diện là ông (bà): Chức vụ:
Giấy uỷ quyền số (nếu có): do ông (bà): uỷ quyền
II. Bên gửi tiền (bên B):
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Tài khoản tiền gửi số: Mở tại:
Người đại diện là ông (bà): Chức vụ:
Giấy uỷ quyền số (nếu có): do ông (bà): uỷ quyền
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng vay vốn theo các điều khoản sau đây:
Điều 1: Số tiền gửi, thời hạn gửi tiền, lãi suất, phương thức chuyển tiền
Bên A nhận tiền gửi VNĐ của bên B theo các nội dung sau:
Số tiền bằng số:
Bằng chữ:
Thời hạn gửi tiền:
Ngày gửi: Ngày đến hạn:
Lãi suất vay (%/năm):
Lãi suất vay được giữ cố định trong suốt thời gian thực hiện Hợp đông vay vốn.
Lãi tiền gửi được tính kể từ khi bên A nhận được tiền gửi của bên B, được xác định trên cơ sở số dư
tiền gửi, thời gian tính lãi và lãi suất áp dụng (lãi suất tính theo năm, có hiệu lực tại thời điểm bên A
nhận được tiền gửi của Bên B).
Điều 2: Phương thức trả lãi
Tiền lãi được trả sau, mỗi năm 1 lần (đối với Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở xuống, tiền lãi
được trả một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn; đối với Hợp đồng tiền gửi không kỳ hạn, tiền lãi được
trả hàng tháng).
Tiền lãi được xác định trên cơ sở số dư tiền gửi, thời gian tính lãi và lãi suất áp dụng.
Trong trường hợp bên B rút tiền gửi trước hạn, bên B được hưởng lãi suất theo quy định của bên A.
Trường hợp đến hạn thanh toán, bên B không thực hiện rút tiền và giữa bên A và bên B không có thoả
thuận khác: Bên A nhập lãi vào gốc và tính tiếp một kỳ hạn mới bằng kỳ hạn thoả thuận ban đầu, lãi
suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực tại thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới.
Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của bên A
1. Quyền của bên A:
- Được quyền xem xét, quyết định việc rút tiền trước hạn của bên B.
2. Nghĩa vụ của bên A:
- Có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cho bên B (cả gốc và lãi) khi số tiền do bên B gửi tại bên A đến hạn
thanh toán.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B (như xác nhận số dư, phong toả số dư, ) khi bên B sử dụng Hợp
đồng tiền gửi làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu.
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của bên B
1. Quyền của bên B:
- Được hưởng lãi tiền gửi theo lãi suất thoả thuận với bên A tại Hợp đồng tiền gửi này kể từ ngày bên
A nhận được tiền gửi của bên B.
- Được bảo đảm thanh toán đầy đủ (cả gốc và lãi) khi tiền gửi đến hạn thanh toán.
- Được rút tiền trước hạn nếu việc rút tiền trước hạn thuộc các trường hợp mà hai bên đã thoả thuận.
- Được sử dụng Hợp đồng tiền gửi làm tài sản bảo đảm trong hệ thống Quỹ HTPT.
- Được bên A tạo điều kiện thuận lợi (như xác nhận số dư, phong toả số dư, ) khi sử dụng Hợp đồng
tiền gửi làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu tại các Tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam (trường hợp Hợp đồng tiền gửi được các Tổ chức này chấp nhận).
2. Nghĩa vụ của bên B:
- Có nghĩa vụ chuyển tiền gửi theo đúng thời gian thoả thuận.
- Không được rút tiền trước hạn nếu không được bên A đồng ý, trừ trường hợp mà hai bên đã thoả
thuận. Trong trường hợp rút tiền trước hạn, bên B phải thông báo bằng văn bản tới bên A trước 5
ngày làm việc so với ngày dự kiến rút tiền để bên A xem xét, quyết định. Nội dung thông báo phải nêu
rõ lý do rút tiền trước hạn, số tiền đề nghị rút (1à số tiền gửi theo Hợp đồng vay vốn này) và ngày dự
kiến rút tiền.
Điều 5: Các thoả thuận khác
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng tiền gửi. Nếu có tranh chấp hai bên sẽ
giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể
giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể
giải quyết bằng thương lượng, hai bên sẽ đưa tranh chấp ra giải quyết tại Toà án Kinh tế nơi bên A có
trụ sở.
Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tiền gửi phải được lập thành Phụ lục hợp đồng tiền gửi. Phụ lục hợp
đồng tiền gửi chỉ có hiệu lực khi được hai bên đồng thuận và phù hợp với quy định hiện hành. Các
Phụ lục hợp đồng tiền gửi (nếu có) là bộ phận không tách rời của Hợp đồng tiền gửi này.
Hợp đồng tiền gửi được lập thành bản chính có giá trị pháp lý như nhau. Bên A giữ bản, bên
B giữ bản.
Hợp đồng tiền gửi có hiệu lực từ ngày ký và được thanh lý khi bên A thanh toán đầy đủ cho bên B (cả
gốc và lãi).
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Mẫu tham khảo
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN THOẢ THUẬN
Số: /BBTT/200
- Căn cứ Quyết định số 07/2004/QĐ-HĐQL ngày 28/01/2004 của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát
triển về việc ban hành Quy chế huy động, tiết nhận và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
của Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Căn cứ Công văn số HTPT/KHNV ngày / /2004 của Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc hướng dẫn
huy động vốn và sử dụng vốn huy động tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Trên cơ sở nhu cầu và khả năng của các bên.
Hôm nay, ngày tháng năm 200 , tại
Chúng tôi gồm:
I. Bên nhận tiền gửi (bên A): Chi nhánh Quỹ HTPT
II. Bên gửi tiền (bên B):
Người đại diện là ông (bà): Chức vụ:
Hai bên thoả thuận về việc gửi tiền tại Chi nhánh Quỹ theo hình thức mở tài khoản tiền gửi như sau:
1. Căn cứ số dư tiền gửi của Bên gửi tiền (Bên B) tại Chi nhánh Quỹ, hai bên thoả thuận mở TKTG kỳ
hạn tháng, cụ thể như sau:
Số tiền: triệu đồng.
Ngày gửi: Ngày đến hạn:
Lãi suất : %/năm.
2. Biên bản thoả thuận có hiệu lực từ ngày ký và được thanh lý khi bên A thanh toán đầy đủ cho bên B
(cả gốc và lãi).
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
KHẾ ƯỚC NHẬN TIỀN GỬI
(Kèm theo Hợp đồng huy động vốn số . . . /HĐ /200 )
Ngày gửi tiền Số tiền Kỳ hạn Lãi suất Ngày đáo hạn
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Chi nhánh Quỹ HTPT
Biểu mẫu: BM01/QT-NV
(Kèm theo công văn số 1979 HTPT/KHNV ngày 14 tháng 9 năm 2004)
KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH QUỸ
Quý năm
Đơn vị: triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu
Thực hiện quý trước Số vốn huy động dự kiến Ghi chú
Số dư huy động
bình quân
Số dư vốn huy
động cuối quý
Số dư huy động
bình quân
Số dư huy động
cuối quý
1 2 3 4 5 6 7
Tổng số
I Vốn huy động kỳ hạn dưới 1 năm
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn dưới 1 năm
II Vốn huy động có kỳ hạn từ 1 năm trở lên
- Kỳ hạn 1 năm

- Kỳ hạn 10 năm
, ngày tháng năm
LẬP BIỂU KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH QUỸ HTPT
Nơi nhận:
- Ban Kế hoạch - Nguồn vốn - Ban Tài chính - Kế toán
Ghi chú:
- Ngày gửi báo cáo: Ngày 25 tháng cuối cùng của Quý trước Quý kế hoạch.
- Báo cáo lập trên khổ giấy A4.
- Cột 3,5: áp dụng công thức tính bình quân gia quyền, quyền số là ngày.
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Chi nhánh Quỹ HTPT
Biểu mẫu: BM02/QT-NV
(Kèm theo công văn số 1979 HTPT/KHNV ngày 14 tháng 9 năm 2004)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
Tháng năm
Đơn vị: Đồng
ST
T
Tên tổ
chức,
đơn vị
Chi
nhánh
đã huy
động
Hình
thức
huy
động
vốn
Số hợp
đồng huy
động vốn
Số
vốn
huy
động
Ngà
y bắt
đầu
nhận
vốn
Kỳ hạn
vốn huy
động
(tháng)
Lãi
Suất
(%/
năm)
Thời
điểm
bắt
đầu trả
nợ gốc
Kỳ
hạn
trả
nợ
gốc
Thời
điểm
bắt
đầu trả
lãi
Kỳ
hạn
trả
lãi
Hoàn trả vốn
huy động
trong tháng
báo cáo
Số dư vốn huy
động đến cuối
tháng báo cáo
Lãi
phát
sinh
trong
tháng
báo
cáo
Lũy kế
lãi
phát
sinh
đến
cuối
tháng
Luỹ kế lãi
chưa trả đến
cuối tháng báo
cáo
Ghi
chú
Gốc Lãi T.số T.đó:
Đến
hạn trả
chưa
trả
T.số T.đó:
đến
hạn
chưa
trả
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Tổng
số
1
Bảo
hiểm xã
hội Việt
Nam
HĐTG
001/HĐTG/
2004
15.00
0
1/1/0
4
12 6,9 1/1/05
Trả 1
lần
khi
đến
hạn
1/1/05
Trả
một
lần
khi
đến
hạn
0 0 15.000 0 86,25 782
2
Công ty
A
HĐTG 002/HĐTG
Lần 1
Lần 2

3 Công ty
B
HĐTG 003/HĐTG Lần 1
Lần 2

ngày tháng năm 200
LÂP BIỂU KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH QUỸ HTPT
Nơi nhận:
- Ban Kế hoạch - Nguồn vốn - Ban Tài chính - Kế toán
Ghi chú :
- Báo cáo lập trên khổ giấy A3. Đưa vào trong báo cáo tất cả các hợp đồng huy động vốn chưa thanh lý và đã thanh lý. Chỉ đưa các hợp đồng đã thanh lý ra
khỏi báo cáo này khi kết thúc năm kế hoạch.
- Báo cáo thực hiện định kỳ hàng tháng và được gửi vào ngày 5 tháng sau tháng báo cáo.
- Trường hợp 1 hợp đồng huy động vốn rút vốn nhiều lần, phải ghi chi tiết từng lần rút vốn (cùng số hợp đồng).
- Trường hợp rút vốn trước hạn, phải ghi ngày bắt đầu trả gốc thực tế vào cột 9 và trả lãi (nếu có) vào cột 11.
- Cột 3: Ghi cụ thể hình thức huy động vốn là HĐTG hoặc HĐVV hoặc mở tài khoản tiền gửi.
- Cột 4: Ghi số HĐTG hoặc HĐVV (nếu mở tài khoản tiền gửi thì ghi TKTG)
+ Phương pháp ghi: Số HĐ vay vốn (hoặc hợp đồng tiền gửi) đề nghị ghi theo quy định sau:
+ Đối với hợp đồng tiền gửi: Việc đánh số hợp đồng theo định dạng STT/HĐTG/Năm, trong đó:
+ + STT: Thể hiện số thứ tự của hợp đồng tiền gửi trong năm. Trường hợp số thứ tự không đạt đến con số hàng trâm, STT=0+số thứ tự của hợp đồng tiền
gửi (VD:099). Trường hợp số thứ tự không đạt tới hàng chục, STT=0+ số thứ tự của hợp đồng tiền gửi (VD:009).
+ + Năm: Viết đầy đủ năm phát sinh (Ví dụ: 2004).
Ví dụ: Nếu trong năm 2004, Chi nhánh ký hợp đồng tiền gửi thứ 5 thì số HĐ là 005/HĐTG/2004. Nếu ký phụ lục hợp đồng lần thứ nhất thì ghi PL01-
005/HĐTG/2004.
+ Đối với hợp đồng vay vốn: Việc đánh số hợp đồng theo định dạng STT/HĐVV/Năm. STT và Năm thực hiện tương tự như định dạng trong hợp đồng tiền gửi
- Cột 6: Ghi mức lãi suất huy động vốn thực tế, thống nhất ghi %/năm, trường hợp lãi suất kỳ hạn dưới 1 năm nếu công bố %/tháng thì cũng quy đổi thành
%/năm
- Cột 17: Lãi phát sinh trong tháng báo cáo được xác định trên cơ sở số dư vốn huy động, số ngày tính lãi và lãi suất theo năm (trên cơ sở năm 360 ngày)
- Cột 18: Ghi số lãi phát sinh từ khi bắt đầu nhận vốn cho đến cuối tháng báo cáo.
Ví dụ ở trên (báo cáo tháng 9/2004):
+ Lãi phát sinh trong tháng 9/2004 là 15.000 trđ x 30 ngày x 6,9%/360 ngày = 86,25 trđ
+ Lũy kế lãi phát sinh đến hết 30/09/2004 là: 15.000 trđ x 272 ngày x 6,9%/360 ngày = 782 trđ
+ Lãi phát sinh trong cả kỳ hạn gửi: 15.000 trđ x 364 ngày x 6,9%/360 ngày = 1.046,5 trđ
- Trường hợp đến hạn trả chưa trả (gốc hoặc lãi) đề nghị ghi rõ lý do trong phần Ghi chú.
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Chi nhánh Quỹ HTPT
Biểu mẫu: BM03/QT-NV
(Kèm theo công văn số 1979 HTPT/KHNV ngày 14 tháng 9 năm 2004)
BÁO CÁO CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN HUY ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH QUỸ
Tháng năm
Đơn vị: trđ
Nguồn vốn
Sử dụng
Chỉ tiêu
Số dư
đầu
tháng
b/cáo
Phát sinh
giảm trong
tháng
b/cáo
Phát sinh
tăng trong
tháng
b/cáo
Số dư
cuối
tháng
b/cáo
Chỉ tiêu
Số dư
đầu
tháng
b/cáo
Phát sinh
giảm
trong
tháng
b/cáo
Phát sinh
tăng trong
tháng
b/cáo
Số dư cuối
tháng b/cáo
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Tổng số Tổng số
1. Vốn huy động không
kỳ hạn
2. Vốn huy động có kỳ
hạn dưới 1 năm.
3. Vốn huy động có kỳ
hạn 1 năm trở lên
1. Số dư vốn huy động trong
dư nợ vay ngắn hạn HTXK
2. Số dư vốn huy động trong
dư nợ vay các dự án đầu tư
thuộc đối tượng CNQ phải
huy động vốn tham gia cho
vay.
3. Số dư vốn huy động trong
dư nợ vay tạm thời nhàn rỗi
4. Vốn huy động chưa sử
dụng:
+ Tồn tại Chi nhánh
+ Điều chuyển về Quỹ HTPT
LẬP BIỂU KIỂM SOÁT
, ngày tháng năm
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH QUỸ HTPT
Nơi nhận:
- Ban Kế hoạch - Nguồn vốn - Ban Tài chính - Kế toán
Ghi chú:
- Kỳ gửi báo cáo: Ngày 5 của tháng sau tháng báo cáo.
- Báo cáo lập trên khổ giấy A3.
- Cột 3,8: Lấy số dư cuối tháng trước chuyển sang, tổng cột 3 và cột 8 phải bằng nhau và bằng tổng số dư vốn huy động tại Chi nhánh Quỹ tại thời điểm đầu
tháng báo cáo.
- Cột 4,5,9,10:Lấy số phát sinh trong tháng, riêng phần vốn huy động chưa sử dụng còn tồn để trống; không phải tính tổng số.
- Cột 6,11:Các khoản từ 1 đến 4 tính bằng: Số dư đầu tháng báo cáo + Phát sinh tăng trong tháng báo cáo - Phát sinh giảm trong tháng báo cáo;
Tổng cột 6 và cột 11 phải bằng nhau và bằng tổng số dư vốn huy động tại thời điểm cuối tháng báo cáo.
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét