cho quản lý thì cần tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học. Vì vậy, tổ chức
hạch toán là cần thiết.
1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nghiệp vụ
sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp
thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán,
phân bổ, hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh
chính xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi
phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ tham gia đánh giá
lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp.
2. Phân loại và đánh giá TSCĐ.
2.1. Phân loại TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có rất nhiều loại TSCĐ đợc doanh
nghiệp sử dụng và mỗi loại TSCĐ lại có đặc điểm khác nhau do đó dể thuận lợi cho
công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác
nhau.
2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2
loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái hiện vật cụ thể nh nhà xởng,
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, vật kiến trúc
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có thực thể hữu hình nhng đại diện
cho một quyền hợp pháp nào đó và ngời chủ đợc hởng quyền lợi kinh tế. Thuộc
TSCĐ vô hình là chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển,
bằng phát minh sáng chế
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại
TSCĐ tự có và TSCĐ thu ngoài.
* TSCĐ tự có: là TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn
ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay,nguồn vốn liên doanh các quỹ của
doanh nghiệp và các TSCĐ đợc biếu tặng Đây là những TSCĐ của doanh nghiệp đ-
ợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
* TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê đợc chia
thành:
* TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Theo thông lệ
TSCĐ đợc gọi à thuê tài chính nếu nó thoả mãn một trong bốn điều sau:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp hơn
giá thực tế củ TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 (75%) thời gian hữu
dụng của tài sản thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị
của TSCĐ thuê.
* TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng thuê tài chính nh đã nói ở trên. Bên đi thuê chỉ dợc quản lý, sử dụng
trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật
Theo đặc trng kỹ thuật, các TSCĐ đợc chia thành từng loại sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm :
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển.
+ Chi phí về lợi thế thơng mại.
+ TSCĐ vô hình khác.
Loại TSCĐ có tác dụn riêng nhng mục đích của tất cả các cách phân loại đều
để tăng cờng quản lý TSCĐ.
2.2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền teo những nguyên tắc
nhất định. Đánh giá TSCĐ là điềukiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao
và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng,
TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
2.2.1. Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí bình thờng và hợp lý mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có TSCĐ, đa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định nh sau:
- Đối với TSCĐ mua sắm (kể cả trờng hợp mua TSCĐ mới hay đã dùng). Là
toàn bộ chi phí từ khi mua đến khi TSCĐ đợc đa vào sử dụng bao gồm giá mua, thuế
nhập khẩu, thuế trớc bạ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử (nếu
có). Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm không bao gồm thuế GTGT đầu vào, hoặc
thuế GTGT ở khâuhập khẩu khimua TSCĐ (nếu TSCĐ này đợc dùng cho mục đích
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc TSCĐ không dùng
cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc sử dụng
cho các mục đích sự nghiệp, dự án, phúc lợi, thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào và thuế GTGT ở khâu nhập khẩu khi mua TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình xây dựng mới, nguyên giá đợc hạch toán thành 2
phần :
+ Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp và các chi phí lắp đặt chạy thử theo thiết
kế kỹ thuật sau khi trừ phần gía trị thu hồi của sản phẩm chạy thử (nếu có).
+ Phần chênh lệch do đánh giá trị công trình theo mặt bằng giá khi đa công
trình vào sử dụng (đợc cấp quản lý có thẩm quyền duyệt y- Đối với doanh nghiệp
Nhà nớc).
Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới không bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu
TSCĐ này đợc dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ). Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phơng
pháp trực tiếp, hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, hàng hóa
dịch vụ chịu thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của
TSCĐ.
- Đối với TSCĐ hữu hình tự chế: Nguyên giá gồm giá thành thực tế (giá trị
quyết toán) của TSCĐ tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử hợp lý, hợp lệ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự chế không bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu
TSCĐ này đợc dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ). Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phơng
pháp trực tiếp hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của
TSCĐ.
- Đối với TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh thì nguyên giá là
giá trị thoả thuận của các bên liên doanh cộng vói các chi phí vận chuyển, lắp đặt
chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ đợc cấp. Nguyên giá là giá ghi trong biên bản bàn giao
TSCĐ của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ đợc tặng biếu Nguyên giá là giá tính toán trên cơ sở gí thị tr-
ờng của các TSCĐ tơng đơng.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá đợc xác định tuỳ thuộc vào phơng
thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuế TSCĐ ) và tuỳ thuộc
vào nội dung ghi trong hợp đồng tài sản.
Trờng hợp thuê TSCĐ trực tiếp, nguyên giá ghi sổ TSCĐ đi thuê đợc tính
bằng giá trị hiện tại của hợp đồng.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năngực sản
xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô cua rdn. Chỉ tiêu nguyên
giá còn là cơ sở để tính khấu hoa, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu t ban đầu và xác
định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt dể tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên
giá của từng đối tợng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ đợc xác dịnh một lần
khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tài sản tại doanh
nghiệp, trừ các trờng hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây dựng trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
+ Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ.
2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và đợc tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, do đó giá trị của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Vì vậy,
yêu cầu quản lý và sử dụng tc đặt ra là cần xác định giá trị còn lại của TSCĐ để từ
dó có thể đánh giá đợc năng lực sản xuất thực của TSCĐ trong doanh nghiệp.
Giá trị còn lại
của TSCĐ
=
Nguyên giá
của TSCĐ
-
Số khấu hao luỹ
kế của tài sản
Trong đó, số đã hao mòn chính là phần giá trị của TSCĐ đã đợc tính toán,
phân bổ vào chi phí kinh doanh để thu hồi chi phí đầu t trong quá trình sử dụng hay
nói cách khác chính là số đã khấu hao của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ có thể
thay đổi khi doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại TSCĐ. Việc điều chỉnh giá trị còn
lại đợc xác định theo công thức :
Giá trị còn lại của
TSCĐ sau khi đánh
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ trớc khi
x
Giá đánh lại của TSCĐ
Nguyên giá cũ của TSCĐ
Ngoài ra, giá trị còn lại của TSCĐ còn đợc xác định theo giá trị thực tế tại thời
điểm đánh giá lại dựa vào biên bản kiểm kê va đánh giá lại TSCĐ.
3. Nội dung kế toán TSCĐ
u các quy định số hiệu của TSCĐ.
- Có thể đánh số hiệu TSCĐ bằng cách dùng chữ số la mã, chữ số ký hiệu
loại, chữ cái làm ký hiệu nhóm và kèm theo một số thứ tự để chỉ đối tợng TSCĐ
(trong mỗi nhóm, từng đối tợng ghi TSCĐ đợc ký hiệu theo thời gian xây dựng hay
mua sắm TSCĐ đó.
Có thể đánh số hiệu TSCĐ bằng cách dùng các tài khoản cấp 1, cấp 2 về
TSCĐ để chia loại, nhóm TSCĐ kèm theo một dãy số nhất định trong dãy số tự
nhiên để ký hiệu đối tợng ghi TSCĐ.3.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ thông
qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu
TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ, số lợng và tình trạng chất lợng của TSCĐ cũng nh
tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận và cá hân trong việc bảo quản và sử
dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị
và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao xác định và nâng cao chất lợng vật
chất trong việc bảo quản và sử dụng.
Nội dung chính của tổ chức công tác kế toán chi tiết tài sản cố định bao gồm:
- Đánh số TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp và các đơn vị, bộ phận
sử dụng TSCĐ.
3.1.1. Đánh số tài sản cố định.
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi tài sản cóo dịnh một hiệu tơng ứng theo
những nguyên tắc nhất định.
Việc đánh số TSCĐ đợc tiến hành theo từng đối tợng tài sản cố định (gọi là
đối tợng ghi TSCĐ).
Mỗi đối tợng TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số
hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tợng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian
sử dụng hay bảo quản tại đơn vị.
Trong thực tế có thể có rất nhiề
3.1.2.Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa điểm sử dụng:
ở phòng ban kế toán, kếtoán chi tiết TSCĐ đợc thực hiện ở thẻ TSCĐ (mẫu
số 02- TSCĐ/BD). Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của từng đơn vị ,
tình hình thay dổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ
của đơn vị. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh toán TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hình thành.
Ngoài ra, căn cứ để lập thẻ TSCĐ còn gồm các chứng từ nh:
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ kế hoạch TSCĐ
- Các tài liệu kỷ luật khác có liên quan.
Tại các địa điểm sử dụng TSCĐ, để theo dõi địa điểm đặt TSCĐ. Tình hình
tăng giảm TSCĐ do từng đơn vị, bộ phận phân xởng (đội, trại) hoặc phòng ban mỗi
đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng sổ TSCĐ trong đó ghi TSCĐ tăng, giảm của
đơn vị mình theo từng chứng từ, tăng, giảm TSCĐ theo trình tự thời gian phát sinh
ngợc.
Các bớc tiến hành hạch toán chi tiết bao gồm:
- Đánh số hiệu cho tài sản.
- Lập thẻ TSCĐ và vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tợng.
3.2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Ngoài kế toán chi tiết TSCĐ, để đảm bảo sự đồng bộ trong công tác kế toán,
giúp cho việc hạch toán chung toàn doanh nghiệp thì kế toán phải phản ánh kịp thời,
chặt chẽ, chính xác sự biến động về giá trị TSCĐ trên sổ kế toán bằng việc hạch toán
tổng hợp TSCĐ để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, kế toán sử dụng các tài
khoản chính sau:
- Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình.
- Tài khoản 212: Tài sản cố định thuê tài chính.
- Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình.
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ.
Ngoài ra, để phản ánh sự biến động TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ ngời ta
còn quy định sử dụng các tài khoản có liên quan nh tài khoản 111, 112, 241, 331,
341, 342, 411.
*Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ là:
+ Việc ghi chép trên các tài khoản phản ánh giá trị tài sản (TK 211, 212, 213)
là ghi theo nguyên giá.
+ Trờng hợp sử dụng vốn đầu t xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp để đầu t TSCĐ
thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ là việc ghi chuyển nguồn để tăng nguồn kinh
doanh. Còn việc sử dụng vốn từ khấu hao, vốn kinh doanh thì không hạch toán tăng
nguồn vốn.
+ Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ trên TK
214.
+ Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi quyết định đánh giá lại TSCĐ của cấp
trên có thẩm quyền.
* Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Trong các doanh nghiệp hiện nay có nhiều trờng hợp tăng TSCĐ nh: xây dựng
nhà xởng, mua sắm máy móc, thiết bị, các đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng
TSCĐ, đợc biếu tặng từng trờng hợp tăng TSCĐ đều đợc kế toán phản ánh đầy đủ
kịp thời trên cơ sở các chứng từ nh hoá đơn mua sắm TSCĐ, các hoá đơn chi tiết về
các chi phí lắp đặt chạy thử và các tài liệu khác có liên quan.
*Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình của doanh nghiệp giảm đi do nhiều nguyên
nhân khác nhau nh: nhợng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem
góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác mọi trờng hợp giảm đều phải
làm đầy đủ tủ tục xác định đúng các khoản thiệt hại, chi phí thu nhập (nếu có) và tuỳ
trờng hợp cụ thể để kế toán ghi sổ.
Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình đợc biểu diễn ở sơ
đồ dới đây:
(1a) :Mua TSCĐ
(1b): Thuế VAT phải nộp khi mua TSCĐ (theo phơng thức khấu trừ).
(2) : Nhận TSCĐ đợc cấp, liên doanh tặng biếu.
(3): TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao.
(4): Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ cho thuê tài
chính.
(5): Chuyển TSCĐ thuê tài chính thàh TSCĐ tự có.
(6): Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
(7): Cho thuê TSCĐ tài chính.
(8): Thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
(9): TSCĐ thiếu chờ xử lý.
TK 111, 112 341, 331
TK 411
TK 241
TK 128, 222, 228
TK 212
TK 133
TK 211, 133
TK 214
TK 412
TK 128, 222
TK 228
TK 821
TK 138 (1381)
TK 214
1a
6
1b
v
2 7
3 8
4 9
5
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét