Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

ke_toan_quan_tri_3847

Kế toán quản trò
- 5 -
LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây, môi trường, thể chế, chính sách và luật pháp của
nhà nước ta ngày càng thông thoáng. Nền kinh tế Việt Nam kể từ sau khi chuyển
sang nền kinh tế thò trường, đã có những bước tiến đáng kể, đời sống người dân
không ngừng được nâng cao, thu nhập quốc dân, kim ngạch xuất khẩu không ngừng
gia tăng với tốc độ lớn, tất cả các thành phần kinh tế đều phát triển vững mạnh,
đồng thời đã khơi dậy mọi nguồn lực cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa
đất nước.
Để có được những kết quả trên, phải có sự đóng góp quan trọng về vai trò
quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân từng doanh
nghiệp. Trong đó, kế toán quản trò là một phân hệ của kế toán, nhằm cung cấp
thông tin chủ yếu cho các nhà quản trò nội bộ ở một tổ chức, sự ra đời của kế toán
quản trò nhằm giải quyết những nhu cầu thông tin kinh tế tài chính trong tình hình
mới mà kế toán tài chính không thể đảm trách, nó đã trở thành công cụ để quản lý
vốn tài sản và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, là công cụ quan trọng
trong việc tổ chức, phối hợp, tiên liệu ra quyết đònh và kiểm soát mọi hoạt động
trong doanh nghiệp.
Vì vậy, Kế toán quản trò được mô tả như là một môn học về khoa học quản
trò, là một môn học thành phần trong tổ hợp kiến thức đào tạo về quản trò kinh
doanh, có ý nghóa quan trọng đối với công tác quản trò, điều hành các tổ chức,
doanh nghiệp.
Tập đề cương bài giảng này được biên soạn nhằm cung cấp cho sinh
viên chuyên ngành Quản trò kinh doanh một tài liệu phục vụ cho quá trình học tập
và nghiên cứu. Vì khả năng và thời gian còn hạn chế, cũng như kế toán quản trò là
một lónh vực còn rất mới mẻ, do đó chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để tập đề cương bài giảng này dược
hoàn thiện hơn.

NGƯỜI BIÊN SOẠN
TRẦN NHẬT THIỆN


Trần Nhật Thiện Khoa Quản Trò Kinh Doanh


Kế toán quản trò
- 6 -

CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ


Xuất phát điểm của kế toán quản trò là kế toán chi phí, cho nên có thể nói
kế toán ở các nước có nền kinh tế thò trường được hình thành và phát triển qua các
giai đoạn sau:

Trước năm 1960:

Trong giai đoạn này kế toán chỉ có một lónh vực duy nhất là kế toán tài
chính, tập trung vào việc ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm
lập nên các báo cáo tài chính cho một tổ chức. Báo cáo kế toán giống như một bức
tranh súc tích phản ánh các kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình trạng tài chính của doanh nghiệp.

Từ năm 1960 đến 1980:

Khi nền sản xuất xã hội đã bắt đầu phát triển cao, cạnh tranh trong kinh
doanh ngày trở nên gay gắt, các nhà quản trò doanh nghiệp lúc này rất quan tâm và
rất cần các thông tin cho quá trình ra quyết đònh liên quan đến doanh nghiệp. Bởi
vì, để đạt được lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp cần phải cố gắng tăng doanh thu
hoặc giảm thiểu tối đa chi phí. Tuy nhiên việc tăng doanh thu lại phụ thuộc vào các
nhân tố khách quan như cung cầu trên thò trường, tình hình cạnh tranh, tình hình giá
cả,… cho nên các nhà quản trò doanh nghiệp thường tập trung cho biện pháp thứ hai
là hạ thấp chi phí vì điều này phụ thuộc vào nhân tố chủ quan nhiều hơn.
Việc đòi hỏi các thông tin về chi phí đã thúc đẩy kế toán chi phí ra đời ( tiền
thân của kế toán quản trò) như một chuyên ngành riêng biệt với kế toán tài chính.

Từ sau năm 1980 đến nay:

Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ sản xuất cũng như công nghệ
thông tin mà nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản trò doanh nghiệp cũng trở
nên phong phú và đa dạng, nhất là các thông tin về tài chính để giúp cho họ ra
quyết đònh kinh doanh đúng lúc và hợp lý. Trong bối cảnh đó kế toán quản trò hình
thành và phát triển, trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống cung cấp
thông tin cho nhà quản trò doanh nghiệp ra quyết đònh kinh doanh. Một trong những
nhiệm vụ đặc trưng nhất của kế toán quản trò là kiểm soát chi phí, do đó người ta
nói kế toán chi phí là giai đoạn đầu của sự phát triển kế toán quản trò.
Như vậy kế toán quản trò ra đời và phát triển trước hết ở những nước có nền
kinh tế thò trường. Về tên gọi, nội dung và phạm vi của kế toán quản trò ở các nước
khác nhau, ở mỗi thời kỳ khác nhau thì cũng không giống nhau. Chẳng hạn ở Mỹ
Trần Nhật Thiện Khoa Quản Trò Kinh Doanh


Kế toán quản trò
- 7 -
và các nước áp dụng chuẫn mực và thông lệ kế toán quốc tế, trong giai đoạn đầu,
kế toán quản trò là kế toán chi phí hay kế toán ra quyết đònh kinh doanh. Còn Pháp
và các nước áp dụng chế độ kế toán pháp gọi kế toán quản trò là kế toán phân tích,
đôi khi còn gọi là phân tích kinh doanh. Thế còn ở Việt nam thì sao?

Tên gọi và nội dung của kế toán quản trò ở Việt nam còn khá mới mẻ. Tuy
nhiên có thể nói hệ thống kế toán Việt nam hiện nay là hệ thống hỗn hợp giữa kế
toán tài chính và kế toán quản trò và biểu hiện ở một số điểm sau:

- Các phương pháp hạch toán chi phí để tính giá thành sản phẩm phục vụ
cho việc kiểm soát và quản lý chi phí là nội dung của kế toán quản trò.
- Các phương pháp phân bổ chi phí và tính giá trò hàng tồn kho cũng là
những biểu hiện đặc điểm của kế toán quản trò.
- Kế toán chi tiết là một phần của kế toán quản trò, kế toán quản trò sử dụng
kế toán chi tiết để thiết kế thành các báo cáo kế toán đặc thù cung cấp cho nhà
quản trò doanh nghiệp ra quyết đònh kinh doanh.
- Chế độ hướng dẫn trong hệ thống chế độ kế toán Việt nam là thể hiện
thông tin đònh hướng cho kế toán quản trò.
- Các bảng báo cáo kế toán cũng như các bảng giải trình kết quả hoạt động
kinh doanh vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của kế toán quản trò…

Chức năng cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin kinh tế tài chính về một
tổ chức cho nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau. Vai trò của kế toán thể hiện ở tính
hữu dụng của thông tin mà kế toán cung cấp. Kế toán quản trò là một chuyên ngành
kế toán còn khá mới mẻ, đặc biệt đối với Việt nam. Trước khi đi sâu vào nghiên
cứu những vấn đề mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật của Kế toán quản trò, trong
chương này, sẽ giới thiệu một cách tổng quát về kế toán quản trò để làm nền tảng
chung nghiên cứu các nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trò đó là:

- Tổ chức, cấu trúc hoạt động của một tổ chức ứng dụng kế toán quản trò .
- Bản chất của kế toán và những hình thức thay đổi của kế toán trong môi
trường
kinh doanh.
- Vai trò của kế toán quản trò và chức năng quản lý
- Sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trò.
Trần Nhật Thiện Khoa Quản Trò Kinh Doanh


Kế toán quản trò
- 8 -

I. THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC


1. Cấu trúc và hoạt động của tổ chức

a. Khái niệm tổ chức:

Tổ chức là bao gồm một tập hợp người liên kết với nhau để cùng thực hiện
một mục tiêu nhất đònh hay nhiều mục tiêu chung nào đó.

b. Các loại hình tổ chức

Các mục tiêu của tổ chức đề ra để thực hiện trong một thời kỳ chính là mục
đích của tổ chức. Không phải tất cả các tổ chức đều cùng chung một mục đích mà
mục đích của các tổ chức có thể giống nhau hoặc khác nhau. Vì vậy, căn cứ vào
mục tiêu đạt được, tổ chức được chia thành ba nhóm:

 Các tổ chức doanh nghiệp:
Là những tổ chức nhằm mục tiêu chính là kinh doanh có lãi, tìm kiếm lợi
nhuận trên cơ sở của đồng vốn bỏ ra, như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, công ty liên doanh, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài… lấy thu nhập bù chi phí và bảo đảm
lợi nhuận.

 Tổ chức đoàn thể ( tổ chức không kinh doanh)
Là những tổ chức không có mục tiêu kinh doanh, mà được hình thành với
mục tiêu chính là thực hiện các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện hoặc sinh hoạt
giữa những người có cùng sở thích, ngành nghề …
Dạng tổ chức này thường tồn tại dưới các hình thức câu lạc bộ, hội, chi hội,
đoàn thể… (tổ chức phi lợi nhuận )

 Tổ chức nhà nước:
Là những tổ chức có mục tiêu là phục vụ cộng đồng, hoạt động vì sự an ninh
an toàn và phát triển của xã hội. Tổ chức nhà nước này thường thuộc sở hữu nhà
nước và do các nhân viên nhà nước điều hành. Ví dụ như các bộ, sở, các ban
ngành…

Mỗi nhóm tổ chức bao gồm nhiều loại tổ chức khác nhau nhưng nhìn chung
sẽ có cùng những đặc điểm như sau:
- Có một hoặc nhiều mục tiêu hoạt động
- Có chiến lược và các điều kiện cần, đủ đạt được những mục tiêu đó.
Trần Nhật Thiện Khoa Quản Trò Kinh Doanh


Kế toán quản trò
- 9 -
- Có một hoặc nhiều nhà quản trò để điều hành hoạt động của tổ chức.
- Có cấu trúc liên kết giữa các bộ phận và phạm vi trách nhiệm trong nội bộ của tổ
chức.
- Có nhu cầu lớn về thông tin.

Các tổ chức dù thuộc nhóm nào cũng đều cần thông tin kế toán để tồn tại
và phát triển. Tổ chức doanh nghiệp cần thông tin kế toán để xác đònh hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ, tổ chức không kinh doanh cần thông tin kế toán để
xác đònh mức độ phục vụ của mình, tổ chức nhà nước cần thông tin kế toán để đánh
giá mức độ cung cấp các dòch vụ về an ninh và phục vụ xã hội.


Mặc dù thông tin kế toán mà chúng ta sẽ nghiên cứu được sử dụng trong tất
cả các loại hình tổ chức, nhưng ở đây chúng ta chỉ tập trung vào các loại hình tổ
chức có mục đích lợi nhuận và cung cấp sản phẩm, không cung cấp dòch vụ cho
khách hàng.

Tóm lại, thông tin kế toán là yếu tố có vai trò quan trọng đối với hoạt động
của một tổ chức, có ảnh hưởng quyết đònh đến mức độ đạt được của các mục tiêu
đề ra.

2 Bản chất của kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin kinh tế - tài chính về một tổ
chức (ở đây chỉ chú trọng nghiên cứu tổ chức doanh nghiệp là tổ chức hoạt động vì
mục đích lợi nhuận). Vai trò của kế toán được thể hiện ở tính hữu ích của thông
tin, sự phát triển của chuyên ngành kế toán gắn liền với những phương pháp thu thập
và biến đổi số lượng và kết cấu thông tin được cung cấp.

 Về phương diện khoa học, kế toán là khoa học về bản chất các sự kiện
trong hoạt động kinh doanh. Mục đích của nó là vạch rõ nội dung và mối liên hệ
giữa các phạm trù pháp lý và kinh tế.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội luôn luôn diễn ra quan hệ pháp lý giữa
nhà nước với các tổ chức, giữa các tổ chức với nhau, giữa tổ chức với công nhân
viên… Các mối quan hệ này được thực hiện theo các điều khoản ghi trong luật
pháp của nhà nước như luật công ty, luật thương mại, các chính sách giá cả… mục
đích của kế toán là cung cấp những thông tin cần thiết cho việc giải quyết các quan
hệ pháp lý.

 Về phương diện thực hành: nếu luật pháp và kinh tế là nội dung của kế
toán thì toán học, logic học và sự phát triển mạnh mẽ của tin học trong thời đại
ngày nay sẽ cung cấp cho nó những phương pháp nhờ đó mà quá trình hoạt động
được nhận thức. Kế toán thực hiện theo dõi các hoạt động bằng cách trực tiếp từ
các chứng từ thông qua một chu kỳ kế toán gồm:
Trần Nhật Thiện Khoa Quản Trò Kinh Doanh


Kế toán quản trò
- 10 -

- Phân tích nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đây là bước then chốt trong công tác
kế toán. Nó xác đònh phương thức thích hợp nhất để ghi chép mỗi nghiệp vụ và ghi
nhận tác động của nó lên phương trình kế toán.
- Ghi sổ kế toán các số liệu của nghiệp vụ kinh tế được thực hiện bằng cách
đònh hình các thông tin trên sổ sách kế toán hoặc máy tính điện tử.
- Phân loại các số liệu theo các mô hình thông tin đã được hoạch đònh cũng
như hệ thống tài khoản kế toán chi tiết phục vụ cho kế toán quản trò.
- Tổng hợp nghiệp vụ thuần túy thực hành và mục đích của nó là kiểm tra
đối chiếu lẫn nhau để thiết lập các báo cáo kế toán.
- Phân tích các thông tin kế toán. Toàn bộ các giai đoạn đầu của nó là
chuẩn bò các thông tin cho bước này.
- Truyền đạt thông tin: thông tin kế toán không những cần thiết cho người ra
quyết đònh quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần cho cả người bên ngoài
doanh nghiệp như: những người đầu tư, cho vay, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan
quản lý cấp trên, ban quản trò công ty…

Kế toán là khoa học về bản chất và cấu tạo bản chất các sự kiện trong hoạt động
kinh doanh, vạch rõ nội dung và mối liên hệ giữa các phạm trù pháp lý và kế toán
qua đó sự kiện này được nhận thức.

3. Thông tin kế toán cần cho những người sử sụng khác nhau

- Các nhà quản trò doanh nghiệp cần thông tin kế toán để xác đònh mục tiêu
cho doanh nghiệp của họ để ra quyết đònh thực thi, đánh giá quá trình thực hiện
mục tiêu và điều chỉnh nhằm đem lại một hiệu quả cao hơn.
- Chủ sở hữu: là những người có quyền sở hữu đối với doanh nghiệp, họ
quan tâm đến lợi nhuận sinh ra từ vốn kinh doanh, từ đó làm căn cứ để đề ra
phương án phân chia. Mặt khác qua thông tin của kế toán sẽ đánh giá về năng lực
quản lý của người quản lý.
- Các nhà cho vay - cung cấp hàng hóa dòch vụ: Ngân hàng, các tổ chức tài
chính, cũng như các tổ chức cung cấp hàng hóa dòch vụ trước khi có quyết đònh cho
vay hoặc cung cấp thì cần phải biết được thông tin tài chính của doanh nghiệp, khả
năng trả nợ, từ đó làm cơ sở cho quyết đònh.
- Các nhà đầu tư: là những người cung cấp vốn cho tổ chức hoạt động với hy
vọng thu lợi nhuận. Do đó, họ đều mong muốn đầu tư vào những doanh nghiệp có
tỷ lệ hoàn vốn cao. Thì ở đây cũng vậy, trước khi đi đến quyết đònh đầu tư, cần
phải có các thông tin của kế toán.

4. Thông tin của kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Kế toán bằng phương pháp riêng của mình sẽ phản ảnh đầy đủ, chính xác,
thực sự hoạt động của các đối tượng kế toán theo đúng nguyên tắc của kế toán. Sau
Trần Nhật Thiện Khoa Quản Trò Kinh Doanh


Kế toán quản trò
- 11 -
đó hình thành các báo cáo kế toán để phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh
trong một thời kỳ nhất đònh. Tuy nhiên việc làm này có tính nghiệp vụ sâu sắc của
kế toán; vì vậy, đã tồn tại hai chuyên ngành của kế toán là kế toán tài chính và kế
toán quản trò, nhằm cung cấp thông tin phù hợp và hữu ích cho người quản lý, quản
trò doanh nghiệp.

Ngành kế toán bắt đầu hình thành nên hai thái cực cơ bản và phát triển nhanh
chóng:

- Cung cấp thông tin về trách nhiệm vật chất - pháp lý của một doanh nghiệp, tổ
chức.
- Cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết
đònh.

Đây chính là nền tảng hình thành nên sự tách rời chuyên ngành kế toán
thành kế toán tài chính và kế toán quản trò, đồng thời sự phát triển nhanh chóng và
hữu ích của kế toán quản trò ở những nước phát triển, ở những doanh nghiệp có quy
mô lớn, có sự phân cấp quản lý sâu rộng. Kế toán quản trò tồn tại và phát triển
chính trong môi trường này. Như vậy, bản chất của kế toán là cung cấp thông tin
kinh tế tài chính của một tổ chức cho người sử dụng thông tin; Kế toán tài chính
là một chuyên ngành cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính gắn liền với trách
nhiệm vật chất - pháp lý của một tổ chức; Kế toán quản trò là một chuyên ngành kế
toán cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính gắn liền với quan hệ dự báo, đánh
giá, kiểm soát và trách nhiệm trong việc điều hành tổ chức hàng ngày của nhà
quản trò ở các bộ phận trong doanh nghiệp.

II. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Từ kế hoạch chung của doanh
nghiệp, các bộ phận triển khai thành các mục tiêu thực hiện và kiểm tra kết quả
thực hiện các mục tiêu này. Đó chính là kiểm tra quản lý - kiểm tra hướng hoạt
động của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra cần phải quản
lý các quy trình cụ thể, chi tiết.

Kế toán quản trò là công cụ đánh giá việc thực hiện những mục tiêu thông
qua việc phân tích các chi phí, là công cụ kiểm tra quá trình thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra từ đó có những quyết đònh hợp lý để
hoạt động ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Do đó kế toán quản trò là công cụ chủ
yếu để điều hành quản lý, là một bộ phận quan trọng trong tiếp thò để quyết đònh
sản xuất kinh doanh.


Trần Nhật Thiện Khoa Quản Trò Kinh Doanh


Kế toán quản trò
- 12 -

SƠ ĐỒ VỀ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ


LẬP KẾ HOACH
RA QUYẾT ĐỊNH
KIỂM TRA
TỔ CHỨC
ĐIỀUHÀNH
ĐÁNH GIÁ












SƠ ĐỒ: VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ



KIỂM TRA QUẢN LÝ
KẾ HOẠCH SXKD
QUẢN LÝ CÁC
QUY TRÌNH
HÀNH ĐỘNG
KTQT: CÔNG CỤ
ĐÁNH GIÁ KIỂM TRA
PHÂN TÍCH CHI PHÍ











III. PHÂN BIỆT KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ

 Kế toán tài chính.

Mục tiêu của kế toán tài chính là sắp xếp, ghi nhận, phân tích và diễn đạt
các sự kiện kinh tế, pháp lý và giao dòch thương mại bằng đơn vò đo lường là tiền tệ
nhằm cung cấp các dữ kiện cần thiết cho việc lập các báo cáo tài chính.
- Các báo cáo tài chính này được lập nhằm cung cấp những thông tin về một
thực thể kinh doanh cho một lớp người rộng rãi sử dụng như những người sử dụng
bên ngoài doanh nghiệp là những người đang đầu tư vào doanh nghiệp, những
người cung cấp tín dụng, những người phân tích tài chính, các viên chức quản lý
Trần Nhật Thiện Khoa Quản Trò Kinh Doanh


Kế toán quản trò
- 13 -
nhà nước… Đồng thời thông tin của kế toán tài chính cũng được những nhà quản trò
bên trong doanh nghiệp sử dụng. Nhưng kế toán tài chính cung cấp thông tin chủ yếu
cho những người bên ngoài doanh nghiệp.
- Thông tin của kế toán tài chính được thiết lập trên cơ sở tuân thủ một cách
nghiêm ngặt các chuẩn mực, các nguyên tắc và thông lệ kế toán được thừa nhận và
bò chi phối bởi đònh chế pháp luật của nước sở tại.

 Kế toán quản trò.

Là phương pháp xử lý các dữ kiện kế toán để đạt được mục tiêu thiết lập
các thông tin cho việc lập dự toán ngân sách về chi phí, doanh thu và kết quả
trong một thời kỳ hoạt động; kiểm soát một cách có hiệu quả tình hình hoạt động của
các bộ phận trong doanh nghiệp.

Và được thể hiện qua các chức năng sau:

- Chức năng dự toán lập kế hoạch: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều
được tiến hành theo các chương trình đònh trước trong các kế hoạch dài hạn, kế
hoạch hàng năm, kế hoạch tác nghiệp. Nhà quản trò phải thiết lập dự toán ngân
sách, đây chính là tài liệu xác lập các bước thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Ví dụ thông qua dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán nguyên vật liệu,
dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung… giúp nhà quản trò tiên
liệu, liên kết các nguồn lực để đảm bảo lợi nhuận trong kỳ.
Kế toán quản trò phải được tổ chức để thu thập những thông tin phục vụ cho mục đích
trên.

- Chức năng tổ chức và điều hành: để thực hiện chức năng này, nhà quản
trò cần một lượng thông tin rất lớn, đặc biệt là những thông tin phát sinh hàng ngày
để kòp thời điều chỉnh tổ chức hoạt động như: thông tin về giá thành ước tính, thông
tin về giá bán, về lợi nhuận từ các phương án sản xuất kinh doanh… chính những
thông tin này phải do kế toán đảm trách.

- Chức năng kiểm tra: kế toán quản trò đóng vai trò kiểm soát hoạt động
kinh doanh từ trước, trong và sau quá trình hoạt động kinh doanh phát sinh. Việc
kiểm soát của kế toán quản trò được thực hiện chủ yếu thông qua kế hoạch đã được
lập. Khi kế hoạch đã được lập, để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch đòi hỏi phải
so sánh với thực tế. Kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông tin thực tế,
thông tin chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch, những thông tin kết hợp giữa thực
tế với dự báo để nhà quản trò kòp thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch.

- Chức năng ra quyết đònh: thông tin kế toán là nhân tố chính trong việc ra
quyết đònh của nhà quản trò, do đó kế toán có trách nhiệm thu thập các số liệu về
chi phí, lợi nhuận và truyền đạt cho người quản lý thích hợp.
Trần Nhật Thiện Khoa Quản Trò Kinh Doanh


Kế toán quản trò
- 14 -

Có thể tóm tắt nhu cầu của kế toán quản trò đối với các nhà quản trò theo sơ
đồ tổng quát sau:


















KẾ HOẠCH
SXKD
TỔ CHỨC
ĐIỀUHÀNH
KIỂM TRA RA QUYẾT
ĐỊNH
THÔNG TIN
KẾ HOẠCH
THÔNG TIN
THỰC TẾ
SAI SÓT VÀ
NGUYÊN NHÂN
BÁO CÁO
TÓMTẮT
PHÂN TÍCH
CHÊNH LỆCH
ĐÁNH GIÁ
TRÁCH NHIỆM
DỰ BÁO
DỰ TOÁN
MỤC
TIÊU
CỦA
TỔ
CHỨC





SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH


1. Những điểm giống nhau giữa kế toán quản trò và kế toán tài chính

Mặc dù tính chất và đặc điểm thông tin của kế toán quản trò và kế toán tài
chính khác nhau nhưg giữa hai chuyên ngành có những điểm giống nhau cơ bản
sau:

- Cả hai ngành kế toán quản trò và kế toán tài chính có cùng một đối tượng
nghiên cứu là các sự kiện kinh tế - tài chính và pháp lý diễn ra trong quá trình tồn
tại và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức.
- Cả hai ngành kế toán quản trò và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống
ghi chép ban đầu của kế toán ( đều sử dụng thông tin kế toán ban đầu ).
- Cả hai ngành kế toán quản trò và kế toán tài chính đều thể hiện thông tin
kinh tế tài chính trong mối quan hệ trách nhiệm của nhà quản trò.

Trần Nhật Thiện Khoa Quản Trò Kinh Doanh



Xem chi tiết: ke_toan_quan_tri_3847


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét