Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Truyền tải điện I

Chuyên đề thực tập
Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Khái quát trình tự ghi chép theo phơng pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2: Khái quát trình tự ghi chép theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Sơ đồ 1.3: Khái quát trình tự ghi chép theo phơng pháp sổ số d
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Truyền tải điện 1
Sơ đồ 2.2: Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại
Công ty Truyền tải điện 1
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song tại Công ty Truyền tải điện 1
5
Chuyên đề thực tập
lời Mở đầu

Chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trờng và thực hiện hạch toán
độc lập, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo toàn và
phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt mục đích
này thì các doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp và một trong
những biện pháp quan trọng đối với doanh nghiệp đó là: sản phẩm sản xuất ra
phải có chất lợng cao và giá thành hạ, tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm
phải tiết kiệm hợp lý và có kế hoạch .
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất
của doanh nghiệp. Trong khi đó, nguyên vật liệu thờng đa dạng, phức tạp nên
các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu.
Tổ chức công tác kế toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu
đợc để quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những
vật liệu cần thiết cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm, ngăn
ngừa các hiện tợng h hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Truyền tải điện I, đi sâu tìm hiểu
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận thấy tầm quan
trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, và ảnh hởng của chi phí nguyên vật
liệu đến hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Trên cơ sở những kiến thức có đợc từ học tập, nghiên cứu, cùng với sự h-
ớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Lời, giảng viên Khoa Kế
toán - Đại học Kinh tế quốc dân và các anh chị cán bộ kế toán của Công ty
Truyền tải điện I tôi đã viết luận văn tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công
tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty Truyền tải điện I .
6
Chuyên đề thực tập
Luận văn đ ợc bố cục nh sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Truyền tải điện I.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
nguyên vật liệu tại Công ty truyền tải điện I.
7
Chuyên đề thực tập
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản
xuất:
1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích
tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ
một đối tợng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối t-
ợng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo
nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và
chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá
trình sản xuất nguyên vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ.
Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm mới đợc tạo ra.
1.2. Vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, t liệu lao
động và đối tợng lao động. Đối tợng lao động (Chủ yếu là nguyên vật liệu) một
trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất để hình thành nên sản phẩm.
8
Chuyên đề thực tập
Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hởng
rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Sản xuất sẽ không thể tiến hành
đợc nếu nh không có nguyên vật liệu. Nhng khi đã có nguyên vật liệu rồi thì sản
xuất có thuận lợi hay không lại phụ thuộc chất lợng nguyên vật liệu. Ngoài ra,
việc tuân thủ các biện pháp kỹ thuật trong việc tạo ra sản phẩm cần phải hết sức
chú ý đến chất lợng sản phẩm. Đó là yêu cầu quan trọng mà các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh phải quan tâm trong nền kinh tế thị trờng. Nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí để tạo ra sản phẩm, cho nên việc kiểm
tra chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng tác động tới giá thành của sản
phẩm và chất lợng sản phẩm, giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp sản xuất.
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng phải lấy thu nhập bù đắp
chi phí và có lãi thì doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề hạ giá thành sản
phẩm. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc
giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Nh vậy, nguyên vật liệu có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển và sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác, xét về vốn thì nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của
vốn lu động trong doanh nghiệp đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động và điều đó không
thể tách rời việc dự trữ và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu một cách tiết kiệm.
1.3. Phân loại và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
1.3.1. Phân loại
a. Căn cứ vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất,
nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
* Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình
gia công chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (Bông cho
nhà máy dệt, xi măng, sắt thép cho các công trình xây dựng cơ bản ). Ngoài ra,
thuộc nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp
tục chế biến.
9
Chuyên đề thực tập
* Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, phục
vụ hoạt động của các t liệu hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức
(Dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, xà phòng, giẻ lau ).
* Nhiên liệu, năng lợng: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh than, củi, xăng dầu, hơi đốt khí đốt
* Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và
thay thế cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển.
* Vật liệu và thiết bị xây dựng: Cơ bản bao gồm các loại và thiết bị (Cẩu
lắp, không cẩu lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà các doanh nghiệp mua
nhằm đầu t cho xây dựng cơ bản.
Theo cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc nội dung
kinh tế cùng chức năng của từng loại nguyên vật liệu và từ đó có phơng hớng và
biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại nguyên vật liệu.
b. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành
* Nguồn từ bên ngoài nhập vào: Chủ yếu là mua ngoài, liên doanh,
tặng, biếu.
* Nguồn tự sản xuất:
Cách phân loại này có tác dụng làm căn cứ để doanh nghiệp xây dựng kế
hoạch mua và dự trữ nguyên vật liệu làm cơ sở xác định giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu.
1.3.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển khối lợng sản xuất công
nghiệp đòi hỏi ngày càng nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Đối với nớc ta,
nguyên vật liệu trong nớc còn cha đáp ứng đợc cho nhu cầu sản xuất, một số
loại nguyên vật liệu còn phải nhập của nớc ngoài. Do đó, việc quản lý nguyên
vật liệu phải hết sức tiết kiệm, chống lãng phí, đúng quy trình công nghệ nhằm
tạo ra sản phẩm tốt và có hiệu quả.
Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu ta phải quản lý tốt trên các khâu: Thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
10
Chuyên đề thực tập
* ở khâu thu mua: Phải tổ chức quản lý quá trình thu mua nguyên vật
liệu sao cho đủ về số lợng, đúng chủng loại, tốt về chất lợng, giá cả hợp lý,
nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu đa vào sản xuất, góp phần quan trọng
trong việc hạ giá thành sản phẩm.
* ở khâu bảo quản: Phải bảo đảm theo đúng chế độ quy định tổ chức hệ
thống kho hợp lý, để nguyên vật liệu không thất thoát, h hỏng kém phẩm chất,
ảnh hởng đến chất liệu sản phẩm.
* ở khâu dự trữ: Phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc tiến hành
liên tục, cần quan tâm quản lý tốt khâu dự trữ. Phải dự trữ nguyên vật liệu đúng
mức tối đa, tối thiểu để không gây ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong sản xuất.
* ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất vì vậy cần sử dụng nguyên vật liệu đúng mức tiêu hao,
đúng chủng loại, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Do đó, công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng nhng trên thực
tế có những doanh nghiệp vẫn để thất thoát một lợng nguyên vật liệu khá lớn do
không quản lý tốt nguyên vật liệu ở các khâu, không xác định mức tiêu hao
hoặc có xu hớng thực hiện không đúng. Chính vì thế cho nên luôn luôn phải cải
tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tế.
1.4. Nguyên tắc đánh giá và cách đánh giá nguyên vật liệu
1.4.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực khách
quan.
Theo chuẩn mực 02, kế toán nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu phải
phản ánh theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và
phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho
theo phơng pháp quy định. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại,
nhiều thứ thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu
của công tác quản trị nguyên vật liệu phục vụ kịp thời cho việc cung cấp hàng
11
Chuyên đề thực tập
ngày, tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu nên trong công tác
kế toán quản trị nguyên vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Song dù đánh giá theo giá
hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập - xuất nguyên
vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
1.4.2. Các cách đánh giá nguyên vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế nhập kho = giá mua + chi phí mua + thuế nhập khẩu (Nếu có)
+ thuế VAT - các khoản giảm trừ.
* Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = giá thành sản xuất nguyên vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = chi phí nguyên vật liệu + Chi phí gia công + Chi
phí vận chuyển.
* Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp từ đơn vị, tổ chức, cá nhân
tham gia liên doanh:
Giá trị thực tế = Giá thoả thuận do các bên xác định + Chi phí tiếp nhận
(Nếu có)
* Phế liệu thu hồi nhập kho: Giá trị thực tế nhập kho là giá ớc tính thực
tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
1.4.3. Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho;
a) Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, gía trị của từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo kỳ
hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Công thức: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá
thực tế bình quân của NVL.
12
Chuyên đề thực tập
Đơn giá NVL thực tế bình quân =
Giá tị thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
b) Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, trị giá hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc
sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
c) Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phơng pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó.
d) Tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho
của lô nguyên vật liệu xuất kho để tính. Phơng pháp này đợc áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
1.5. Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
1.5.1. Chứng từ kế toán
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến
việc nhập xuất nguyên vật liệu phải đợc lập chứng từ kế toán một cách kịp thời,
đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu đã đợc
Nhà nớc ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các
văn bản khác của Bộ Tài chính.
13
Chuyên đề thực tập
Chứng từ dùng để hạch toán vật liệu là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và
các sổ kế toán liên quan đồng thời là căn cứ để kiểm tra tình hình biến động của
nguyên vật liệu. Chứng từ đợc lập trên cơ sở kiểm nhận nguyên vật liệu hoặc là
kiểm nhận kết hợp với đối chiếu (tuỳ theo nguồn nhập) và trên cơ sở xuất kho
nguyên vật liệu. Nội dung của chứng từ phải phản ánh đợc những chỉ tiêu cơ bản
nh tên, quy cách của nguyên vật liệu, số lợng nguyên vật liệu nhập hoặc xuất, vì
lý do nhập hoặc xuất kho.
Theo chế độ hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ
yếu sau:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho vật t (Mẫu 02-VT)
- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08-VT)
- Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01-GTGT)
- Hóa đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh :
Phiếu xuất nguyên vật liệu theo hạn mức (Mẫu 04-VT); biên bản kiểm nghiệm
nguyên vật liệu (Mẫu 05-VT); Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mẫu
07-VT) và các chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp.
1.5.2. Sổ chi tiết nguyên vật liệu:
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán
chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập xuất tồn
kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét