Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

ASP và Microsoft Access

Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
2.Cấu trúc một trang ASP
Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp.Nó gồm
có 3 thành phần:
- Văn bản (Text)
- HTML tag (HTML: Hypertext Markup Langue)
- Các đoạn script ASP.
Khi thêm một đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu phân cách để phân biệt giữa
đoạn HTML và đoạn ASP.
<% thông báo bắt đầu đoạn Script và %> để kết thúc đoạn Script
<%
mã ASP
%>
Ta có thể xem trang ASP nh một trang HTML có bổ sung các lệnh ASP Script
Ví dụ:
<html>
<body>
Hôm nay là ngày:<%=Now%>
</body>
</html>
5
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
3.Mô hình hoạt động
Thao tác giữa Client và Server trong một ứng dụng Web đợc tiến hành nh sau:
B ớc 1 :Web Browser ở máy ngời sử dụng gửi một yêu cầu về một tệp ASP cho Web
Server.
B ớc 2 :Tại Web Server tệp ASP đó đợc nạp vào bộ nhớ và thực thi.Các đoạn chơng
trình Script trong tệp ASP đó có thể là mở dữ liệu,thao tác với dữ liệu để lấy đợc
những thông tin mà ngời dùng cần đến.Trong giai đoạn này tệp ASP đó cũng xác
định xem đoạn Script nào là chạy trên máy chủ và đoạn Script nào là chạy trên máy
ngời dùng.
B ớc 3 :Sau khi thực hiện xong thì kết quả thực hiện của tệp ASP đó sẽ đợc trả về cho
Web Browser của ngời dùng dới dạng trang web tĩnh.
4.Các thành phần chủ yếu của ASP
Là ngôn ngữ lập trình Web động rất linh hoạt và dễ sử dụng,ASP đã đợc
Microsoft trang bị sáu đối tợng rất quan trọng.Các đối tợng này không quan hệ với
nhau theo mô hình phân cấp,cha-con mà chúng liên hệ với nhau dựa trên vai trò và
tính năng mà chúng cung cấp.Các đối tợng đợc trình bày qua mô hình sau:
6
Client
Trình
duyệt
web
Web Server
A
S
P
A
D
O
O
L
E
D
B
O
D
B
C
DB Server
DBMS
SQL
Server
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH

4.1Đối t ợng Request
Đối tợng này cung cấp đầy đủ những thông tin đợc chuyển đến từ yêu cầu của
ngời dùng và cho phép ứng dụng chạy trên Server xử lý chúng.Server sẽ nhận giá trị
đợc đa đến qua yêu cầu HTTP và đặt chúng trong Request này.
Để gửi dữ liệu lên Server ta sử dụng Form trong trang Web.Form có hai thuộc
tính là Action và Method.Action quy định file(.asp) mà nó sẽ nhận và xử lý dữ liệu
đẩy lên.Method quy định cách thức gửi dữ liệu.
-Nếu là POST thì tất cả dữ liệu trong Form sẽ đợc đóng gói và đẩy lên Server:
<Form Method=POST Action=xllogin.asp>
-Nếu là GET ta cũng có thể gửi đi dới dạng một link:
<a href =noidung.asp?id=<%=ketnoi_tintuc.Fields(id)%>> xem tiếp</a>
Để lấy dữ liệu ta dùng phơng thức của đối tợng Request
S=Request.Form(id)
còn nếu dữ liệu đợc đa lên từ một hyperlink ta có thể dùng:
7
Server
Server
Object
Application
Object
Session
Object
Response Object
Request Object
Object Context Object
Client
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
S=Request.QueryString(id)
4.2Đối t ợng Response
Trong khi đối tợng Request bao gồm những thông tin gửi đến Web Server từ
trình duyệt thì đối tợng Response nắm giữ những gì mà Web Server phải gửi trả lại
cho trình duyệt.
Cú pháp:
Response.collection/property/method
Đối tợng Response truy xuất các đáp ứng mà Server tạo ra để gửi ngợc về
Browser nó là các biến HTTP định danh Server và khả năng của nó,thông tin
về nội dung đợc gửi cho Browser và bất kỳ Cookies mới nào sẽ đợc lu trên Browser.
Nó cũng cung cấp các Method đợc sử dụng để tạo đầu ra(out put) nh
Response.Write
Ví dụ:
Response.Writechào tất cả các bạn!
4.3Đối t ợng Object Context
Đối tợng Object Context đợc xây dựng để quản lý các giao dịch dựa trên lệnh
gọi ASP Script đến Microsoft Transaction Server(MTS).
Khi một trang ASP chứa chỉ thị @TRANSACTION,trang này sẽ đợc thực
hiện trong một Transaction và chỉ chấm dứt xử lý khi tất cả các giao tác thực hiện
xong.
Cú pháp:
ObjectContext.Method
Method:
-SetComplete:nếu tất cả các thành phần có trong Transaction gọi ph-
ơng thức này thì Transaction sẽ đợc kết thúc.Phơng thức này bỏ qua bất kỳ lệnh
SetAbort đã đợc gọi trớc đó.Cú pháp nh sau:
8
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
ObjectContext.SetComplete
-OnTransactionCommit:sự kiện này xảy ra sau khi tất cả các script
giao tác kết thúc.Web Server sẽ xử lý hàm OnTransactionCommit nếu nó tồn tại
-OnTransactionAbort:cũng tơng tự nh sự kiện On Transaction Commit
4.4Đối t ợng Server
Đối tợng Server cung cấp những thuộc tính và các phơng thức cơ bản trên
Server đợc dùng trong hầu hết các trang ASP.Đối tợng Server không có kiểu tập hợp.
Cú pháp:
Server.Property/Method
+Đối với các thuộc tính:
-ScriptTimeOut:quy định thời gian lớn nhất mà các lệnh Script còn đợc thực
hiện.Giá trị mặc định là 90s.
Cú pháp:
Server.ScriptTimeOut=NumSeconds
trong đó NumSeconds là thời gian tối đa mà Script hết hiệu lực
+Đối với các phơng thức:
-CreateObject:tạo một Instance của một đối tợng hay thành phần
Server.Những đối tợng đợc tạo bởi phơng thức này sẽ đợc giải phóng khi Server thực
hiện xong các Script.Phơng thức này không dùng để tạo các đối tợng built_in của
ASP.
Cú pháp:
Server.CreateObject(progID)
trong đó progID là kiểu đối tợng muốn tạo
-HTMLEncode:đa vào mã HTML cho một chuỗi
Cú pháp:
Server.HTMLEncode(string)
-MapPath:chuyển đờng dẫn ảo thành đờng dẫn vật lý
-URLEncode:đa vào mã URL gồm cả ký tự escape cho một chuỗi
9
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
4.5Đối t ợng Application
Đối tợng Application đợc dùng để chia sẻ thông tin giữa các User trong cùng
một hệ thống ứng dụng.Nó đợc định nghĩa là một tập hợp các file và tài nguyên nh
ASP,HTML,GIF kết hợp với nhau để xử lý hoặc phục vụ cho một mục đích nào
đó.ASP sử dụng đối tợng Application để biểu diễn cho ứng dụng ,thông qua đối tợng
Application ta có thể ràng buộc và chuyển đổi thông tin giữa các trang ASP trong
ứng dụng và giữa các phiên kết nối Session với nhau.
Cú pháp:
Application.Method
Một ứng dụng cơ bản ASP đợc định nghĩa là gồm tất cả các tệp ASP ở trong một
th mục ảo và tất cả các th mục con của th mục ảo đó.Có thể sử dụng phơng thức
Lock và Unlock của đối tợng Application để khoá và mở khoá khi chạy ứng dụng
đó với nhiều ngời dùng.
Các phơng thức(Method)
- LOCK: không cho những ngời dùng khác thay đổi thuộc tính các đối tợng của
Application
- UNLOCK: cho phép các User thay đổi thuộc tính của ứng dụng
Các sự kiện(Events)
Chúng ta thấy có hai sự kiện liên quan đến việc bắt đầu và kết thúc của một
ứng dụng ASP. Vậy khi nào thì bắt đầu một ứng dụng ASP và khi nào thì nó kết
thúc?
ứng dụng ASP là một ứng dụng trên Web mà nội dung của nó tơng tác và đợc tạo
ra một cách linh động. Do đó, ứng dụng chỉ thật sự bắt đầu chạy khi có một yêu cầu
đầu tiên nào của Client đến trang tài liệu nằm trong th mục của ứng dụng trên Web
Server.Sự kiện ấy gọi là ONSTART
10
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
ứng dụng ASP kết thúc khi Web Server ngng hoạt động và sự kiện trong kịch bản
ONEND sẽ đợc thực thi. Trong trờng hợp Web Server bị hỏng thì ứng dụng vẫn kết
thúc nhng kịch bản ONEND không thực thi.
Biến Application: có giá trị toàn cục đối với tất cả các trang và nhìn thấy cũng
nh truy xuất đợc bởi tất cả các Session khác nhau.Do phạm vi toàn cục nên biến
Application thờng đợc dùng để lu trữ các biến sử dụng cho toàn bộ Website,lu các
biến chứa thông tin về kết nối cơ sở dữ liệu.
4.6Đối t ợng Session
Đối tợng Session đợc dùng để lu trữ thông tin riêng rẽ của từng phiên làm
việc.Các thông tin lu trữ trong Session không bị mất đi khi ngời dùng chuyển từ
trang web này sang trang web khác.Các thông tin đợc lu trữ trong Session thờng là
các thông tin về ngời dùng hoặc các điều kiện.
Đối tợng Session đợc Web Server tự động tạo ra nếu nh các trang Web của
ứng dụng đợc đòi hỏi bởi một ngời dùng mà cha có SessionID.SessionID là một mã
mà Web Server sẽ gửi về cho Web Browser ở máy ngời dùng và mã này dùng cho
Web Server nhận biết là yêu cầu đợc gửi từ Session nào đến.Mỗi một Session có một
định danh phân biệt với các Session đang hoạt động khác.Nh vậy một phiên làm việc
đợc tạo
ra khi ngời dùng lần đầu tiên yêu cầu dữ liệu và mặc định sau 20 phút mà ngời dùng
không yêu cầu gì nữa thì sẽ mất.
Cũng giống nh đối tợng Application, Session object có sự kiện dành cho việc bắt
đầu một Session và kết thúc Session. Các kịch bản dành cho hai sự kiện này đợc đặt
trong file global của ứng dụng dới dạng nh sau:
Sub Session_OnStart

End Sub
Sub Session_OnEnd

11
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
End Sub
Có ba cách tạo một Session:
- Khi có khai báo Session_OnStart trong file global.asa trong th mục gốc của
ứng dụng.
- Khi truy xuất đến dữ liệu trong đối tợng Session mà đối tợng này cha có thì
khi đó đối tợng Session đợc tạo ra.
- Khi có một bản Instance của một đối tợng nào đó có tầm vực là
SCOPE=session.
Để kết thúc một Session ta có hai cách:
- Dùng phơng thức abandon của đối tợng Session. Điều này sẽ giải phóng tất
cả tài nguyên mà Session chiếm giữ đồng thời các lệnh trong sự kiện
Session_OnEnd đợc thực thi.
- Nếu quá thời gian timeout mà Client không có yêu cầu nào đến ứng dụng thì
Server sẽ huỷ Session đó.
5.Ưu điểm và nhợc điểm của ASP
+ Ưu điểm:
ASP bổ sung cho các công nghệ đã có từ trớc nh CGI(Common
Gateway Interface).Giúp ngời dùng xây dựng các ứng dụng web với
những tính năng sinh động.Nhng khác với CGI,các trang ASP không
cần phải hợp dịch.
Dễ dàng tơng thích với các công nghệ của Microsoft.ASP sử dụng
ActiveX Data Object(ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện
lợi.
Với những gì mà ASP cung cấp,các nhà phát triển ứng dụng web dễ
dàng tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có
giá trị.
12
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
ASP có tính năng mở.Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các
component và đăng ký sử dụng dễ dàng.Nói cách khác ASP có tính
năng COM(Component Object Model)
+ Nhợc điểm:
ASP chỉ chạy và tơng thích trên môi trờng Window
Dùng ASP ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ
thống nh các ứng dụng CGI.
ASP không đợc hỗ trợ nhiều từ các hãng thứ ba.
Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet.
Tính bảo mật thấp.Không giống nh CGI hay Java Servlet,các mã ASP
đều có thể đọc đợc nếu ngời dùng có quyền truy cập vào Web Server.
III/Truy vấn cơ sở dữ liệu thông qua th viện ADO(Active Data Object)
1.Khái niệm
Một ứng dụng Web database viết bằng ASP có thể truy xuất dữ liệu trong một
database bằng cách sử dụng Component Database Access của ActiveX hay còn gọi
là th viện ADO (Active Data Object). Đây cũng chính là điểm mạnh nhất của ASP
trong việc phát triển ứng dụng Web Database.
ADO cung cấp kỹ thuật truy xuất cơ sở dữ liệu dễ dàng và nhanh chóng thông
qua ngôn ngữ script đơn giản và linh động. Các ứng dụng dùng ADO rất dễ hiểu, đạt
hiệu quả cao với chi phí thấp. Những Object mà ADO cung cấp có thể tạo ra các kết
nối
(Connection) với hầu hết các kiểu Database, cũng nh việc truy xuất cập nhật
các Database này.
ADO là sự kết hợp cơ sở dữ liệu dựa trên DAO(Data Access Object) và
RDO(Remote Data Object) đợc sử dụng trong những công cụ xây dựng ứng dụng
nh Visual Basic.
13
Luận văn tốt nghiệp Vũ THị THU MINH
ODBC là giao diện lập trình chuẩn cho các ứng dụng trên Windows.Thông
qua ODBC,các ứng dụng đơn sẽ truy xuất đợc nhiều kiểu dữ liệu khác nhau nếu quá
trình điều khiển tơng thích đợc cài đặt.Ngôn ngữ SQL là ngôn ngữ chuẩn mà các
ứng dụng sẽ sử dụng để truy suất dữ liệu thông qua ODBC.
Sau đây là lợc đồ mối quan hệ giữa ADO và các thành phần khác trong hệ thống:
2.Các thành phần chính trong ADO
2.1Đối t ợng Connection
Cho phép thực hiện việc kết nối đến nguồn dữ liệu cần truy xuất bằng việc
mô tả tới nguồn OLEDB.
Ví dụ:
duongdan="Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;data
source=" &Server.MapPath("database/data.mdb")


Khi kết nối đã đợc thiết lập ta có thể dùng nó bao nhiêu lần tuỳ ý.Mặc dù ta cần
một kết nối trớc khi ta có thể truy xuất dữ liệu trong cơ sở dữ liệu nhng thực tế
14
Active Server Pages
Active Database
component
Active Data
Object
ODBC Drivers
Data Source
Data Provider
Interface

Xem chi tiết: ASP và Microsoft Access


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét