Thứ Sáu, 14 tháng 3, 2014

thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần phương đông": http://123doc.vn/document/1042197-thuc-trang-hoat-dong-san-xuat-kinh-doanh-cua-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-phuong-dong.htm


Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của OCB

Ban điều hành
Phòng Ngân Quỹ
Phòng Thẻ
Phòng Đầu tư
Phòng Thanh toán quốc tế
P.Phát triển sản phẩm và dịch vụ KH
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Kiểm soát nội bộ
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Xử lý nợ
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Nhân sự
Trung tâm đào tạo
Phòng Thương hiệu & QHCĐ
Phòng Hành chính quản trị
Phòng Xây dựng cơ bản
Phòng Công nghệ thông tin
5
Các bòng ban
Các phòng ban
Hội đồng quản trị
Văn phòng HĐQT
UB,HĐchuyên môn
Đại hội đồng Cổ đông
Ban kiểm
soát
KT nội bộ
Sở
Giao
dịch,
các
Chi
nhánh,
Công
ty
trực
thuộc,
Văn
phòng
đại
diện,
Đơn
vị
sự
nghiệp
Ghi chú : Trực tiếp
Gián tiếp
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của OCB, được họp
thường niên vào cuối năm, ngoài ra còn có thể có các cuộc họp bất thường. Đại hội
đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ : Thông qua định hướng phát triển của công
ty; quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán,
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Quyết định sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; Xem xét và xử lý các vi phạm
của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho OCB và cổ đông. Hiện OCB có
các cổ đông lớn (nắm trên 10% vốn điều lệ) là Tổng Công ty Bến Thành, Ban Quản trị
Tài chính Thành ủy Tp. Hồ Chí Minh, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Công ty cổ
phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn, Ngân hàng BNP Paribas.
Ban kiểm soát và bộ phận kiểm tra nội bộ là cơ quan kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ
trong hoạt động của các cơ quan của OCB : giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc trong việc quản lý điều hành công ty; Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung
thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ
chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; Thẩm định báo cáo tình hình
kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của OCB, báo cáo đánh giá công
tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình kinh doanh hàng năm của OCB và báo cáo đánh giá công tác quản lý của
Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên; Xem xét sổ kết
toán và các tài liệu khác của OCB, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của
OCB bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông lớn của OCB; Kiến nghị Hội
đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ
cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và các quyền và
nhiệm vụ khác. Ban kiểm soát của OCB gồm 3 thành viên : Trưởng ban kiểm soát và 2
Ủy viên bản kiểm soát.
Hội đồng quản trị : do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước Đại hội
đồng cổ đông và chịu sự kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông về toàn bộ hoạt động
quản lý của mình. Hội đồng quản trị của OCB hiện gồm 6 thành viên : Chủ tịch hội
đồng quản trị, Ủy viên thường trực hội đồng quản trị và 4 Ủy viên hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược, kế hoạc phát triển trung hạn và
kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần
được quyền chào bán của từng loại; Quyết định huy động thêm vốn theo các hình thức;
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký
6
hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng
khác; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phong đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của công
ty khác… Giúp đỡ cho hoạt động của Hội đồng quản trị có Văn phòng hội đồng quản
trị và các ủy ban, hội đồng chuyên môn.
Ban điều hành có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của OCB, tổ chức thực
hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của OCB, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản
lý nội bộ. Ban điều hành của OCB hiện có 7 thành viên, gồm : Tổng giám đốc, Phó
Tổng giám đốc thường trực, Phó Tổng giám đốc kiêm giám đốc sở giao dịch, Phó tổng
giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh Tây Đô, Phó Tổng giám đốc kiêm giám đốc chi
nhánh Hà Nội và hai Phó tổng giám đốc khác.
OCB có các phòng ban chức năng khác là : Phòng Ngân quỹ, Phòng Thẻ, Phòng Đầu
tư, Phòng Thanh toán quốc tế, Phòng Phát triển sản phẩm và dịch vụ khách hàng,
Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Kiểm soát nội bộ, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng Xử
lý nợ, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Nhân sự, Trung tâm đào tạo, Phòng Thương
hiệu và quan hệ cộng đồng, Phòng Hành chính quản trị, Phòng Xây dựng cơ bản,
Phòng Công nghệ thông tin. Các phòng ban này có mối liên hệ gián tiếp với Sở giao
dịch, các chi nhánh, các Công ty trực thuộc, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
khác.
Mỗi chi nhánh được xây dựng theo cơ sở mô hình chung như sơ đồ 2 dưới đây.
Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật, đúng quy định của ngân hàng nhà
nước và của ngân hàng Phương Đông. Giúp giám đốc có Phó Giám đốc và các phòng,
bộ phận nghiệp vụ chi nhánh hoạt động theo sự phân công của và uỷ quyền của giám
đốc Chi nhánh, bao gồm :
Phòng Hành chính quản trị : Thực hiện công tác hành chính quản trị của Chi nhánh
như quản lý con dấu, quản lý các văn bản tài liệu của chi nhánh, đảm bảo cho hệ thống
thông tin liên lạc trong nội bộ trụ sở chi nhánh và giữa trụ sở với các phòng giao dịch,
giữa chi nhánh với hội sở chính…Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về những vấn
đền liên quan đến công tác hành chính quản trị như tiếp đón khách, xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản, công cụ lao động, bảo đảm trang thiết bị, môi trường làm việc cho
cán bộ công nhân viên (văn thư, đội xe, bảo vệ ).
7
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của các Chi nhánh
Phòng Kế toán và Quỹ : Gồm bộ phận tổng hợp và quỹ chính, có chức năng thực hiện
hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ của chi nhánh; quản lý thu nhập
và chi phí của chi nhánh, kịp thời phản ánh cho giám đốc những hiện tượng bất
thường; thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán thống kê, lập và gửi các báo cáo tài chính
của chi nhánh theo quy định của hội sở chính.
Bộ phận Quản lý tín dụng : Gồm bộ phận kiểm soát tín dụng và bộ phận quản lý nợ.
Phòng Kinh doanh : Gồm bộ phận tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận
giao dịch và tiền gửi.
Các Phòng giao dịch : Là bộ phận phụ thuộc Chi nhánh, có địa điểm hoạt động độc
lập, hạch toán báo sổ và có con dấu riêng. Đứng đầu Phòng giao dịch là Trưởng phòng
8
giao dịch do giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm. Phòng giao dịch có chức năng và nhiệm
vụ thực hiện một số giao dịch với khách hàng theo quy định như nhận tiền gửi, dịch vụ
thanh toán, chuyển tiền, cho vay theo một số hạn mức và đối tượng nhất định.
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật.
3.1. Các sản phẩm, dịch vụ.
Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh ngân hàng đó là ngoài uy tín thì sự phong phú, đa
dạng về các loại dịch vụ sẽ đóng vai trò quan trọng cho sự thành công, vì vậy để nâng
cao tính cạnh tranh trên thị trường, OCB không ngừng cải tiến, mở rộng và phát triển
sản phẩm, dịch vụ mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
OCB tiến hành các hoạt động nghiệp vụ huy động vốn trên các loại như: vốn ngắn,
trung, dài hạn (tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) bằng VND và
ngoại tệ trong nước và ngoài nước đề đầu tư trực tiếp cho nền kinh tế. Đối với hoạt
động sử dụng vốn OCB cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân được
phép hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thương mại và các nhu cầu hợp
pháp khác, cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn mang
lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn. Các hoạt động dịch vụ của OCB
có thể chia thành 3 loại đó là : Các dịch vụ cho khách hàng cá nhân, các dịch vụ cho
khách hàng doanh nghiệp và các dịch vụ, sản phẩm khác.
3.1.1. Các dịch vụ cho khách hàng cá nhân.
Để thu hút thêm nguồn tiền gửi từ các khách hàng cá nhân, ngoài các dịch vụ thông
thường như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán (bằng VND, USD và EUR) thì OCB còn mở thêm hàng loạt các dịch vụ
mới và hấp dẫn người gửi như: Kỳ phiếu ngắn hạn – Lãi suất cực cao, chương trình
tiết kiệm “ Linh hoạt 13 tháng”, tiết kiệm “ Lãi suất gia tăng – Rút vốn linh hoạt”…
Đồng thời với đó là các hoạt động cho vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân,
đặc biệt là các nhu cầu thường gặp trong điều kiện kinh tế phát triển hiện nay như: cho
vay du học, cho vay mua xe hơi trả góp, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay nâng
cao đời sống, cho vay “ An cư lạc nghiệp”( vay tiền để mua bán nhà đất hoặc chi phí
xây dựng – sửa chữa nhà trên địa bàn Việt Nam ). Ngoài ra là các dịch vụ chuyển tiền :
Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam, chuyển tiền ra nước
ngoài, dịch vụ chuyển tiền nhanh giữa Ngân hàng Phương Đông và Sài Gòn Thương
Tín…Và các dịch vụ khác : Mua bán cổ phiếu có kỳ hạn chưa niêm yết ( là một dịch
vụ tài chính, cho phép người sở hữu cổ phiếu bán có kỳ hạn một phần hoặc toàn bộ số
cổ phiếu đang sở hữu cho OCB và cam kết sẽ mua lại số cổ phiếu này từ OCB tại một
thời điểm trong tương lai với mức giá do hai bên thỏa thuận tại thời điểm OCB mua
của khách hàng).
3.1.2. Các dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp.
9
Về hoạt động cho vay : OCB cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các
hợp tác xã vay ngắn, trung dài hạn để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình
sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư mới, di dời cơ sở sản xuất vào các khu
công nghiệp, khu chế xuất, hoặc để mở rộng sản xuất, hiện đại hóa công nghệ. Với hai
hình thức cho vay chính là cho vay doanh nghiệp và cho vay sản xuất kinh doanh
( Cho vay doanh nghiệp là hoạt động cho vay với các tổ chức có đủ năng lực pháp luật
dân sự và mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có dự án đầu tư, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay
trong thời hạn cam kết, thực hiện các quy định về đảm bảo vay tiền theo quy định của
OCB như bất động sản, động sản, chứng từ có giá hoặc được bảo lãnh của bên thứ ba
có tài sản thế chấp, cầm cố.Còn cho vay sản xuất kinh doanh là hoạt động cho vay với
các tổ chức có đủ năng lực dân sự và mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả
năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có vốn tự có tham gia vào dự án
hoặc phương án sản xuất kinh doanh, có dự án đầu tư, phương án kinh doanh hiệu quả,
khả thi phù hợp với quy định của pháp luật, có tài sản bảo đảm hợp pháp hoặc được
bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản).
Về dịch vụ tài khoản : OCB cung cấp các dịch vụ như tiền gửi thanh toán doanh
nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thu, chi hộ tiền mặt, dịch vụ chi hộ lương cán bộ
công nhân viên…
Về dịch vụ thanh toán quốc tế : OCB hiện có các dịch vụ chuyển tiền bằng điện (T/T),
nhờ thu nhập khẩu (D/A,D/P), tín dụng thư nhập khẩu, nhờ thu xuất khẩu, thư tín dụng
xuất khẩu, bao thanh toán.
3.1.3. Các dịch vụ, sản phẩm khác
Ngoài các dịch vụ đã nói ở trên, để tăng thêm tính tiện ích và phục vụ khách hàng tốt
hơn nữa, OCB đã mở rộng thêm một số dịch vụ, sản phẩm khác. Trong đó nổi bật là
dịch vụ “ Tư vấn vay vốn tại nhà” với phương châm mang lại cho khách hàng sự hài
lòng – Nhân viên tư vấn sẵn sàng lắng nghe nhu cầu của khách hàng và đưa ra những
giải pháp thích hợp thật đơn giản; sự nhanh chóng – Khách hàng sẽ đc hướng dẫn để
hoàn tất thủ tục, hồ sơ gọn nhẹ; sự thuận tiện – Khách hàng được yêu cầu thời gian và
địa điểm trao đổi thuận lợi nhất cho mình; miễn phí – Nhân viên OCB sẽ tới tận nơi tư
vấn cho khách hàng mà không hề kèm theo một mức phí dịch vụ tăng thêm nào.
Đồng thời, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và dịch vụ viễn thông, đặc biệt
là điện thoại di động, OCB đã mở các dịch vụ rất tiện ích như Internet banking, SMS
Banking và phát hành thẻ ATM Lucky Oricombank.
3.2. Khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng mục tiêu của OCB là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân có nhu cầu
được cung ứng các tiện ích ngân hàng với chất lượng tốt nhất. Nhu cầu của khách hàng
10
ngày càng đa dạng cả về số lượng lẫn chất lượng, tiện ích mà các dịch vụ ngân hàng
đem lại. Quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng cũng ngày càng trở nên bình đẳng
hơn. Điều này yêu cầu OCB phải không ngừng đổi mới về công nghệ dịch vụ và đa
dạng chất lượng dịch vụ cũng như đào tạo thường xuyên đội ngũ nhân viên để đáp ứng
được các yêu cầu ngày càng cao.
OCB hiện có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và thực sự rất mạnh về mọi mặt (nguồn vốn
lớn, địa bàn rộng, nhiều chi nhánh, cơ sở vật chất và công nghệ tốt …). Sự cạnh tranh
về khách hàng và nguồn nhân lực ngày càng tăng, đòi hỏi OCB phải đổi mới và hoàn
thiện hơn nữa để có thể nâng cao sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần.
3.3. Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Tuy là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhưng với đặc thù hoạt động trên địa bàn
rộng, cần có địa điểm giao dịch và trang thiết bị tốt nên OCB đã đầu tư khá nhiều vào
cơ sở vật chất và trang thiết bị cũng như các tài sản vô hình khác :
Bảng 1 : Tài sản cố định hữu hình của OCB năm 2009
TT Loại tài sản Giá trị (triệu đồng)
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 198.709
2 Máy móc thiết bị 20.169
3 Phương tiện vận chuyển 23.994
4 Tài sản cố định khác 68
5 Tổng cộng 242.940
Bảng 2 : Tài sản vô hình của OCB năm 2009
TT Loại tài sản Giá trị (triệu đồng)
1 Quyền sử dụng đất 67.288
2 Phần mềm máy tính 691
3 Tổng cộng 67.979
(Nguồn : Thuyết minh báo cáo tài chính OCB 2009)
Trong những năm qua OCB đã phát triển mạnh hệ thống máy ATM và POS. Máy
ATM (Automated Teller Machine) – thời gian gần đây đã trở nên hết sức quen thuộc –
là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành dùng để
rút tiền và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính khác tại các máy ATM. OCB phát hành
thẻ ATM Lucky Oricombank, với phương châm An toàn – Nhanh chóng – Mọi lúc –
Mọi nơi : mọi giao dịch thực hiện trên máy ATM đều cần phải nhập mã số cá nhân
(PIN), mã số cá nhân là mật mã riêng của từng khách hàng sử dụng thẻ và không một
ai ngoài chủ thẻ biết được mã số đó nên rất an toàn, “mất thẻ không sợ mất tiền”, đồng
thời các nhu cầu rút tiền, chuyển khoản, xem số dư…của khách hàng được thực hiện
ngay lập tức tại máy ATM nên rất nhanh chóng. Hiện tại OCB đã xây dựng, lắp đặt
550 máy ATM trên khắp các tỉnh và thành phố lớn.
Còn POS ( Point of Sale) là một loại máy tính tiền cao cấp dùng để thanh toán tại quầy
bán hàng và dùng để quản lý trong các ngành kinh doanh bán lẻ và trong ngành kinh
11
doanh dịch vụ, với các chức năng quản lý hàng tồn, quản lý hóa đơn xuất nhập, tích
hợp phần mềm kế toán, quản lý các báo cáo, tài khoản thu chi, sổ tổng hợp - kế toán,
các khoản thuế, độ chính xác tuyệt đối, thanh toán nhanh chóng. Hiện tại OCB cũng đã
có tới hơn 3000 máy POS trên khắp cả nước.
Với việc tham gia liên minh Dịch vụ thẻ Vietcombank(hiện nay là liên minh thẻ
Smartlink), tham gia hệ thống chuyển tiền nhanh Western Union ( năm 2004) và ký
kết hợp đồng triển khai hệ thống Ngân hàng lõi với Temenos AG – Thụy Sỹ
(19/12/2008) thì OCB đã xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và
hạ tầng lõi (core banking) để phục vụ cho hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Là thành viên trong liên minh Smartlink, một trong những liên minh thẻ hàng đầu Việt
Nam gồm thành viên 18 Ngân hàng trên toàn quốc với tổng số máy ATM trên 3000
máy, hơn 7000 đơn vị chấp nhận thẻ trải dài từ Bắc tới Nam, OCB đã có thêm nhiều
điều kiện để mở rộng khách hàng cũng như các dịch vụ mới.
3.4. Nguồn nhân lực
Đặc điểm nguồn nhân lực của ngành ngân hàng nói chung và OCB nói riêng đó là đòi
hỏi trình độ cao vì quá trình làm việc hàng ngày đòi hỏi có nghiệp vụ tốt cũng như khả
năng sử dụng các phương tiện, công cụ như máy tính, ngoại ngữ… Hiện thị trường
dịch vụ ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, chứng khoán phát triển với tốc độ cao đã dẫn
đến nhu cầu về nhân sự ngày càng cao, hơn nữa việc tuyển mới sẽ không hiệu quả
bằng việc thu hút các nhân sự có chất lượng cao tại các ngân hàng khác do đã có sẵn
kinh nghiệm, không mất hoặc mất ít thời gian và chi phí đào tạo lại, do đó cạnh tranh
về thu hút nguồn nhân lực là vô cùng khốc liệt, đòi hỏi OCB cần có những chính sách
tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng tốt.
Hiện tại OCB có hơn 1400 nhân viên, trong đó :
Nhân viên nam : 43%.
Nhân viên nữ : 57%.
Với phương châm “Cùng bạn thực hiện ước mơ” trên con đường nghề nghiệp, bên
cạnh các chế độ lương thưởng & đào tạo, OCB còn tạo ra những lợi ích khác như tạo
ra một môi trường làm việc thân thiện, sôi động và bình đẳng cho nhân viên. OCB
hướng tới việc ngân hàng không chỉ là nơi làm việc mà còn là một nơi thân thuộc như
ở nhà, ở đó mọi người thể hiện sự quan tâm chia sẽ với lãnh đạo và các bạn đồng
nghiệp trên tinh thần mang lại lợi ích cho cả nhân viên và công ty.
3.5. Vốn kinh doanh
Đặc điểm của ngành ngân hàng đó là đòi hỏi vốn kinh doanh rất lớn để phục vụ cho
các hoạt động đầu tư, cho vay cũng như xây dựng cơ sở vật chất. Chính vì thế từ lúc ra
đời OCB đã liên tục gia tăng vốn điều lệ qua các năm :
12
Bảng 3 : Vốn điều lệ của OCB qua các năm
TT Năm Vốn điều lệ (tỉ đồng)
1 1996 70
2 2003 101,35
3 2004 200
4 2005 300
5 2006 567
6 2007 1110
7 2008 1474,477
8 2009 2000
(Nguồn : Website OCB)
Vốn điều lệ hiện tại của OCB là 2.000.000.000.000 đồng, với thành phần cổ đông và tỉ
trọng cổ phần nắm giữ như sau :
Bảng 4 : Thành phần cổ đông của OCB
TT Cổ đông Tỷ trọng
1 Tổ chức Đảng, CĐ và cổ đông khác 10,500%
2 Doanh nghiệp Nhà nước 25,236%
3 Công ty cổ phần, TNHH 16,000%
4 Cá nhân 38,.264%
5 Đơn vị Nước ngoài 10,000%
(Nguồn : Website OCB)
Trong đó các cổ đông sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên là :
- Tổng Công ty Bến Thành (SUNIMEX).
- Ban Quản trị Tài chính Thành ủy Tp. Hồ Chí Minh.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK).
- Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO).
- Ngân hàng BNP Paribas (Pháp)
4. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động của OCB.
4.1. Môi trường dân số
Đặc điểm : Dân số Việt Nam hiện nay là hơn 86 triệu người, đứng thứ 3 Đông Nam Á
và 13 thế giới. Tỉ trọng dân số được đào tạo tăng, cơ cấu lao động trẻ yêu cầu đa dạng
nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng. Đặc điểm trên đã tạo ra cả những cơ hội và thách
thức cho hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và OCB nói riêng :
Cơ hội : Dân số đông, tỉ trọng dân số được đào tạo và dân số trẻ tăng đã tạo ra thị
trường rộng lớn cho hoạt động kinh doanh các dịch vụ ngân hàng của OCB.
13
Thách thức : Yêu cầu OCB phải liên tục đổi mới công nghệ, chất lượng dịch vụ để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
4.2. Môi trường địa lý
Đặc điểm : Hiện đang có sự điều chỉnh phân vùng để phù hợp hơn cho quản lý nhà
nước. Đồng thời đang hình thành nhiều trung tâm kinh tế, các khu kinh tế, khu công
nghiệp
Cơ hội : Các trung tâm kinh tế, khu công nghiệp là nơi tập trung đông dân cư, mật độ
dân số cao, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng rất nhiều (nhận tiền lương,
gửi tiền cho người thân, gửi tiết kiệm…) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
OCB.
Thách thức : Yêu cầu OCB phải đầu tư phát triển có trọng tâm phù hợp với từng khu
vực.
4.3. Môi trường kinh tế
Đặc điểm : Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng GDP/ đầu người của Việt
Nam là khá cao, thu nhập và đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. Đầu tư
của chính phủ vẫn tiếp tục tăng đặc biệt trong lĩnh vực hạ tầng, các công trình quan
trọng. Tuy nhiên tỉ lệ lạm phát lại đang ở mức cao, tỉ lệ xuất nhập khẩu chưa được cải
thiện nhiều.
Cơ hội : Nhìn chung môi trường kinh tế ổn định, tốc độ tăng trưởng cao thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh ngân hàng của OCB. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra nhiều sẽ
kéo theo dòng luân chuyển tiền tệ cần tới hoạt động của ngân hàng.
Thách thức : Môi trường kinh tế nhiều thuận lợi như vậy nên cũng đã thu hút nhiều đối
thủ cạnh tranh, bao gồm cả các ngân hàng TMCP trong nước, ngân hàng liên doanh và
cả các ngân hàng nước ngoài. Điều này đòi hỏi OCB phải đáp ứng được các điều kiện
cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển trên thị trường.
4.4. Môi trường khoa học công nghệ
Đặc điểm : Đang có sự ra đời và ứng dụng các công nghệ mới hiện đại vào lĩnh vực
ngân hàng.
Cơ hội : Tạo điều kiện để OCB có thể hiện đại hóa hoạt động của mình, tăng thêm khả
năng phục vụ khách hàng và tăng sức cạnh tranh.
Thách thức : Yêu cầu một nguồn vốn lớn và chiến lược đầu tư công nghệ hợp lý, đồng
thời cũng làm sự cạnh tranh giữa OCB với các ngân hàng khác càng khốc liệt và khó
khăn hơn.
4.5. Môi trường chính trị pháp luật
Đặc điểm : Hiện khuôn khổ pháp lý đang dần hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc
tế, xu hướng sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với các cam kết quốc tế
của Việt Nam sẽ tạo ra sự bình đẳng, tự chủ cho các ngân hàng trong kinh doanh, từng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét