Thứ Hai, 10 tháng 3, 2014

Luật đấu thầu

a) Kế hoạch đấu thầu;
b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;
c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;
h) Các thông tin liên quan khác.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được đăng tải trên tờ báo
về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu có thể đăng trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá
nhân có quan tâm.
Chính phủ quy định chi tiết thông tin về đấu thầu.
Điều 6. Kế hoạch đấu thầu
1. Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản
sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư
trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn
nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế
hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện
và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện
trước.
3. Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng
gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu;
b) Giá gói thầu;
c) Nguồn vốn;
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;
đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;
e) Hình thức hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
4. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật,
trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi
gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu
được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì
được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Điều 7. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức
5
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo
quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng
ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ
quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà
thầu nước ngoài;
2. Hạch toán kinh tế độc lập;
3. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành
mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang
trong quá trình giải thể.
Điều 8. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân
đó là công dân;
2. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan
có thẩm quyền cấp;
3. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 9. Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu
1. Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Am hiểu pháp luật về đấu thầu;
b) Có kiến thức về quản lý dự án;
c) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh vực kỹ
thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý;
d) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu
quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
2. Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia
đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành
chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ
thuật của gói thầu.
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời thầu
và ngược lại.
3. Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân
6
sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến
hành lựa chọn theo quy định của Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu
thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong
mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo
quy định của Luật này và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng.
Điều 10. Điều kiện tham gia đấu thầu đối với một gói thầu
Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có tư cách hợp lệ quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này;
2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là
nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa
thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách
nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói
thầu;
3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời
thầu;
4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1
của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia
thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ trường
hợp đối với gói thầu EPC;
b) Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào
một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không
cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện
hợp đồng;
d) Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư
của dự án.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện chậm nhất là ba năm
theo lộ trình do Chính phủ quy định, kể từ khi Luật này có hiệu lực.
Chính phủ quy định chi tiết về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
Điều 12. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
7
1. Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên
quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động
thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết,
thực hiện hợp đồng.
2. Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc
không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực
hiện hợp đồng.
3. Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà
nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ
quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.
4. Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu.
5. Nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối
với đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC.
6. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên
mời thầu.
7. Chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật
này.
8. Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình
cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
9. Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:
a) Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
b) Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét
thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ
sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư
vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và
thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;
e) Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định
của pháp luật về bảo mật.
10. Sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ,
con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình làm bên mời
thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
11. Làm trái quy định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh
quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
12. Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu
trong cùng một gói thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát
thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
nghiệm thu kết quả thực hiện.
8
13. Đứng tên tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ chức
mà mình đã công tác trong thời hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó.
14. Cho nhà thầu khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc
chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.
15. Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết
hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.
16. áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu
rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của
Luật này.
17. Tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình
trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
Điều 13. Đấu thầu quốc tế
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA mà nhà tài trợ quy định phải đấu thầu
quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó ở trong nước chưa đủ khả năng
sản xuất;
c) Gói thầu mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của
hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng không chọn được nhà thầu
trúng thầu.
2. Trường hợp khi trúng thầu nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết
liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam (nếu có) đã được kê khai trong hồ sơ dự
thầu với khối lượng và giá trị dành cho phía nhà thầu Việt Nam thì nhà thầu đó sẽ bị
loại.
3. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo
quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài.
Điều 14. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế
Đối tượng được hưởng ưu đãi trong đấu thầu quốc tế bao gồm:
1. Nhà thầu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Luật
doanh nghiệp và Luật đầu tư;
2. Nhà thầu liên danh khi có thành viên trong liên danh là nhà thầu thuộc quy
định tại khoản 1 Điều này đảm nhận công việc có giá trị trên 50% đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn, xây lắp hoặc gói thầu EPC;
3. Nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi
phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên.
Chính phủ quy định chi tiết về ưu đãi trong đấu thầu quốc tế.
Điều 15. Đồng tiền dự thầu
9
1. Đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một
đồng tiền cho một khối lượng cụ thể.
2. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để
so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy
định trong hồ sơ mời thầu.
3. Các loại chi phí trong nước phải được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
Điều 16. Ngôn ngữ trong đấu thầu
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi
giữa bên mời thầu và các nhà thầu đối với đấu thầu trong nước là tiếng Việt; đối với
đấu thầu quốc tế là tiếng Việt, tiếng Anh.
Điều 17. Chi phí trong đấu thầu
1. Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu thuộc
trách nhiệm của nhà thầu.
2. Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng
mức đầu tư hoặc tổng dự toán của dự án.
3. Hồ sơ mời thầu được bán cho nhà thầu.
Chính phủ quy định chi tiết về chi phí trong đấu thầu.
CHƯƠNG II
LỰA CHỌN NHÀ THẦU
MỤC 1
HÌ NH THỨC LỰ A CHỌ N NHÀ THẦ U
Điều 18. Đấu thầu rộng rãi
1. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều
1 của Luật này phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại
các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.
2. Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước
khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại
Điều 5 của Luật này để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung
cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời
thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Điều 19. Đấu thầu hạn chế
1. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
10
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói
thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có
tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
2. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định
là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm
nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp
tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Điều 20. Chỉ định thầu
1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ
đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay
nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm
quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục
chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ
định thầu;
b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an
ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công
suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà
thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính
tương thích của thiết bị, công nghệ;
đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát
triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án
hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình
thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1
Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
Điều 21. Mua sắm trực tiếp
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung
tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.
2. Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn
thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
3. Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó.
11
4. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng
một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Điều 22. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;
b) Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với
đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
2. Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà
thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua
đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác
nhau.
Điều 23. Tự thực hiện
1. Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu
có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử
dụng.
2. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt
theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về
tổ chức và tài chính.
Điều 24. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức
lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật này thì chủ
đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả
kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
MỤC 2
QU Y ĐỊNH CHU NG VỀ ĐẤU T HẦU
Điều 25. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
2. Hồ sơ mời thầu được duyệt;
3. Thông báo mời thầu hoặc danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đã
được đăng tải theo quy định tại Điều 5 của Luật này.
12
Điều 26. Phương thức đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu
được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề
xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật
cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để
xem xét, thương thảo.
3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ
thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham
gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ
thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
Điều 27. Bảo đảm dự thầu
1. Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà
thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp
áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu trong giai đoạn hai.
2. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác
định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu
được duyệt.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ
dự thầu cộng thêm ba mươi ngày.
4. Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu
nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu
không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải gia
hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn hiệu
lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà thầu.
5. Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời
gian không quá ba mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu
trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo
đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
6. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:
a) Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;
13
b) Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của
bên mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý
do chính đáng;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều
55 của Luật này.
Điều 28. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ
năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu ngoài quy định tại khoản 1 Điều này còn phải căn
cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân theo trình tự quy định tại Điều 35 của
Luật này.
Điều 29. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn
đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
hoặc các nội dung để xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính,
thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp, gói thầu EPC.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh
giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phải xác định mức yêu cầu tối
thiểu về mặt kỹ thuật nhưng không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt
kỹ thuật; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu về mặt
kỹ thuật phải quy định không thấp hơn 80%. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá để so
sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử dụng thang
điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ dự thầu. Trong thang điểm tổng hợp phải bảo đảm
nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm của thang điểm
tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
b) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ sơ
dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt tài
chính.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương
pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh
giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là thang điểm,
phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy
định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì
mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu
đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về
14

Xem chi tiết: Luật đấu thầu


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét