Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và TTTP ở công ty cơ khí 19-8, Bộ Giao thông vận tải.doc

Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nớc và của toàn xã hội. Ta có thể thấy qua
bảng sau:
Bảng 1: Tình hình tai nạn giao thông đờng bộ ở Việt Nam
từ năm 2000 đến năm 2004
Năm Số vụ tai nạn
(Vụ)
Số ngời chết
(ngời)
Số ngời bị thơng
(ngời)
2000 22.486 7.500 25.400
2001 25.040 10.477 29.188
2002 27.134 12.800 30.733
2003 19.852 11.319 20.400
2004 21.019 12.193 22 .659
(Nguồn: Thông kê của cục cảnh sát giao thông)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy tình trạng tai nạn giao thông đang
gia tăng đến chóng mặt trong những năm 2000,2001 và 2002, trung bình mỗi
năm số vụ tai nạn tăng lên khoảng trên 2.000 vụ, song đến năm 2003,2004 số
vụ tại nạn giao thông có phần giảm đi đáng kể. Nhng tính chất nghiêm trọng
của các vụ tai nạn dờng nh ngày càng tăng dẫn theo số ngời chết tăng với tốc
độ đáng báo động. Mặc dù, Nhà nớc có đa ra những biện pháp nhằm mục đích
giảm thiểu tai nạn giao thông trên toàn quốc nh: bắt buộc mọi ngời khi tham
gia giao thông trên tuyến đờng ngoài quốc lộ phải đội mũ bảo hiểm, tuyên
truyền trên phơng tiện thông tin đại chúng về mức độ nguy hiểm của tai nạn,
Song tình trạng tai nạn giao thông vẫn c xảy ra. Qua tìm hiểu ta thấy do một số
nguyên nhân sau:
a. Nguyên nhân khách quan :
- Bản thân xe cơ giới là loại phơng tiện có tính cơ động cao, linh hoạt
nên nó thờng tham gia triệt để vào quá trình vận chuyển. Điều này đã
làm xác suất rủi ro của nó lớn hơn rất nhiều các loại phơng tiện khác.
- Địa hình nớc ta tơng đối phức tạp với 3/4 diện tích là đồi núi và 108
đèo dốc hiểm trở. Đây là điều gây khó khăn cho việc xây dựng hệ
thống giao thông đờng bộ và quá trình vận chuyển.
5
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
- Chất luợng đờng xá của Việt Nam còn thấp, nhiều đờng ghồ ghề,
khúc khuỷu, thiếu các biển báo cần thiết làm cho lái xe không thể
chủ động, lờng trớc khó khăn nên dễ gây tai nạn.
b. Nguyên nhân chủ quan :
- ý thức của ngời tham gia giao thông còn rất kém.
Đây là nguyên nhân cơ bản và chủ yếu dẫn đến số vụ tai nạn giao thông
ngày càng gia tăng. Theo thống kê cho thấy nguyên nhân gây ra các vụ tai nạn
trong các năm qua có tới 70 - 80% là do ngời tham gia giao thông không chấp
hành đúng các qui định về an toàn giao thông (vi phạm tốc độ chiếm 30%,
tránh vợt sai qui định 20%, say rợu bia 7%). Theo báo cáo của Bộ trởng Bộ
giao thông vận tải Lê Ngọc Hoàn tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá X thì tổng
số phơng tiện cơ giới là 8.519.354 xe nhng chỉ có 4.114.491 ngời có giấy phép
lái xe, chiếm 47,9%. Điều đó cho thấy số ngời tham gia giao thông không có
giấy phép lái xe hoặc cha học luật mà vẫn sử dụng xe đang chiếm tỷ lệ rất cao.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông đờng bộ cha đợc tốt.
Cho đến năm 2004, cả nớc có khoảng 365.287 km đờng bộ trong đó chỉ
có gần 50% đợc rải nhựa, 15.600 cầu cống các loại trong đó 50 60% cần đ-
ợc sửa chữa và nâng cấp. Nhng việc sửa chữa lại mang tính chắp vá thiếu tính
liên tục, đồng bộ làm cho chất lợng của con đờng xuống cấp rất nhanh. Ngoài
ra biển báo giao thông, thiết bị an toàn giao thông còn thiếu, nhiều biển báo
còn đặt ở chỗ khuất khiến ngời tham gia giao thông khó quan sát, dễ dẫn đến
tai nạn.
- Số lợng xe cơ giới tăng nhanh.
Cùng với sự tăng trởng và phát triển của kinh tế nớc nhà, nhu cầu đi lại
và vận chuyển hàng hoá cũng ngày càng một tăng cao. Đồng thời giá thành xe
cơ giới lại ngày càng có xu hớng hạ xuống, đặc biệt là thời gian khoảng vào
năm 1999 2001, số lợng xe máy Trung Quốc, chất lợng kém nhng giá rất rẻ
đã làm số lợng xe cơ giới tham gia giao thông tăng đột biến. Điều này có thể
nhìn thấy qua số liệu bảng 2 sau:
Bảng 2: Số lợng xe cơ giới tham gia giao thông đờng bộ ở Việt Nam
từ năm 2000 đến năm 2004
6
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
(đơn vị: xe)
Năm Ô tô Mô tô Tổng số
2000 486.608 6.478.954 6.965.562
2001 557.092 8.859.042 9.416.134
2002 607.401 10.273.012 10.880.413
2003 675.358 11.379.034 12.054.392
2004 714.000 11.985.108 12.699.108
(Nguồn: Thông kê của Cục cảnh sát giao thông)
Năm 2000 tổng số xe môtô và ôtô của nớc ta là 6.965.562 xe thì tới năm
2004 con số đó đã tăng lên 12.699.108 xe. Nh vậy là trong vòng 5 năm số lợng
xe cơ giới của cả nớc đã tăng gần gấp đôi, trong khi đó tốc độ tăng đờng mới
và sửa chữa đờng cũ còn rất hạn chế. Đó là một điều không cân bằng và là một
trong những nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông trong một số năm gần đây
tăng nhanh và nghiêm trọng.
Với các biện pháp nh hạn chế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng xe và xe
môtô, ôtô nguyên chiếc từ nớc ngoài vào trong nớc, hạn chế ngời đăng ký xe
máy mới và tạm dừng đăng ký xe ở một số tỉnh, thành phố lớn trong cả nớc là
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục đích giảm số l ợng xe cơ giới
tham gia giao thông. Nhng chính điều này cũng lại là một trong những nguyên
nhân vô tình kích cầu tiêu dùng của ngời dân, làm cho số lợng xe cơ giới càng
tăng nhanh.
Trớc tình hình tai nạn giao thông ngày càng gia tăng với mức độ ngày
càng nghiêm trọng, Chính Phủ đã đa ra nhiều biện pháp nhằm giảm tình trạng
vi phạm luật lệ an toàn giao thông nh: tăng cờng việc truy cứu trách nhiệm cá
nhân, chống hữu khuynh trong điều tra xử lý vi phạm, xác định các đoạn đờng
thờng xảy ra tai nạn để lập biển cảnh báo, qui định về đội mũ bảo hiểm, tăng
cờng tuyên truyền về an toàn giao thông. Chính Phủ đã lấy năm 2003 là năm
an toàn giao thông với việc tăng cờng cảnh sát giao thông trên các nút giao
thông, xử lý nghiêm các vi phạm về luật lệ an toàn giao thông. Điều này thực
sự đang đa dần ngời dân sống và làm việc theo pháp luật.
7
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Tuy nhiên, với sự cố gắng của bản thân con ngời cũng nh sự trợ giúp của
khoa học kỹ thuật, chúng ta vẫn cha thể loại bỏ đợc các tai nạn giao thông xảy
ra. Thậm chí tai nạn xảy ra ngày một tăng và đôi khi mang tính thảm hoạ.
Khi tai nạn xảy ra, không chỉ có bản thân nạn nhân và gia đình họ bị
thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và thu nhập mà xã hội cũng bị ảnh hởng bởi lẽ
những ngời tham gia giao thông phần lớn là ngời chủ, trụ cột của gia đình,là
những ngời đảm bảo cuộc sống cho gia đình họ và góp phần tạo nên sự phát
triển cho xã hội. Mặc dù pháp luật đã quy định rõ: khi xảy ra tai nạn giao
thông, chủ phơng tiện phải có trách nhiệm bồi thờng thiệt hại về sức khoẻ, tính
mạng và tài sản nếu họ có lỗi dù vô tình hay cố ý, tuy nhiên trên thực tế, việc
giải quyết hậu quả của các tai nạn giao thông thờng phức tạp và mất nhiều thời
gian bởi lẽ :
- Nhiều trờng hợp lái xe cũng bị chết do tai nạn nên việc giải quyết bồi
thờng cho ngời thiệt hại trở nên khó khăn và đôi khi không thực hiện đợc.
- Khi xảy ra tai nạn một số lái xe do thiếu ý thức đã chạy chốn trách
nhiệm bỏ mặc nạn nhân tự gánh chịu hậu quả của tai nạn.
- Khả năng tài chính của chủ xe không cho phép họ có thể bồi thờng
đầy đủ cho nạn nhân.
Với tất cả lý do trên, khi tai nạn xảy ra quyền lợi của ngời bị thiệt hại
khó có thể đợc đảm bảo đồng thời nó cũng gây nhiều khó khăn cho chủ xe,
làm cho kinh doanh của họ bị đình trệ, tài chính bị khủng hoảng.
Để khắc phục tình trạng này chỉ có một biện pháp là phải tập trung một
quỹ tiền tệ đủ lớn từ các chủ xe, lấy số đông bù số ít nhằm giải quyết kịp thời
hậu quả khi có tai nạn nhằm đảm bảo quyền lợi, giảm bớt khó khăn cho tất cả
các bên bị thiệt hại. Đó cũng chính là lý do cho sự ra đời của bảo hiểm xe cơ
giới.
2. Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới.
Khi chủ xe đã đóng bảo hiểm tại một công ty bảo hiểm bất kì nào đó,
khi có rủi ro xảy ra mà các rủi ro này thuộc các điều khoản trách nhiệm của
công ty bảo hiểm đã ký kết với khách hàng thì công ty bảo hiểm đó sẽ phải
8
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
đền bù hoàn toàn thiệt hại cho chủ xe. Chính vì vậy, bảo hiểm cho xe cơ giới
có những tác dụng sau:
- ổn định tài chính cho chủ xe
Khi xảy ra tai nạn thuộc trách nhiệm của chủ xe, chủ xe không phải bỏ
ra một khoản tiền lớn, đột xuất có thể ảnh hởng đến gia đình sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác. Nhà bảo hiểm sẽ thanh toán những chi phí mà
ngời tham gia bảo hiểm( chủ xe) gặp phải. Ngoài ra, bảo hiểm cũng góp phần
xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và gia đình nạn nhân.
- Ngăn ngừa đề phòng hạn chế tổn thất
Thông qua công tác bồi thờng thiệt hại cho các chủ xe, công ty bảo
hiểm thống kê đợc rủi ro, các nguyên nhân gây ra tai nạn từ đó đề ra các biện
pháp hữu hiệu quỹ bảo hiểm đợc sử dụng chủ yếu cho việc bồi thờng những
thiệt hại do tai nạn gây ra, đồng thời nó cũng đợc sử dụng một phần để chi cho
việc xây dựng, áp dụng các biện pháp an toàn giao thông, phối hợp với cảnh
sát giao thông, bộ giao thông triển khai các biện pháp nhằm hạn chế các tổn
thất ( nh làm đờng lánh nạn, biển báo ).
- Đóng góp cho ngân sách Nhà nớc
Nhà nớc Bảo hiểm xe cơ giới là một trong những nghiệp vụ chủ chốt
của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Thông qua thuế , nghiệp vụ này đóng
một phần không nhỏ trong nguồn thu của nhà nớc. Quỹ bảo hiểm trong lúc
nhàn rỗi còn đợc sử dụng đầu t cho các ngành sản xuất vật chất khác, phát huy
hiệu quả đồng vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp
Doanh nghiệp bảo hiểm có những đặc thù khác với các doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành khác, trong đó phải kể đến số lợng nhân viên rất
đông, phần lớn là đại lý bảo hiểm.
- Tăng sự gắn bó giữa các thành viên trong xã hội
Điều này có thể thấy thông qua nguyên tắc Số đông bù số ít trong Bảo
hiểm. Nguyên tắc này khiến mọi ngời tham gia san sẻ rủi ro cho nhau. Họ sẽ
thấy đợc vị trí và tầm quan trọng của họ trong xã hội. Họ là một nhân tố trong
xã hội và họ sẽ liên kết với các thành viên khác để làm xã hội phát triển.
9
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
II. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm
xe cơ giới.
ở hầu hết các nớc trên thế giới , bảo hiểm xe cơ giới đợc triển khai với 5
nghiệp vụ dới 2 hình thức : Bắt buộc và tự nguyện.
Các loại hình bảo hiểm xe cơ giới bắt buộc :
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của các chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách
trên xe.
Các loại hình bảo hiểm xe cơ giới tự nguyện :
- Bảo hiểm vật chất xe.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hoá
vận chuyển trên xe.
- Bảo hiểm tai nạn ngời ngồi trên xe và lái phụ xe.
Do thời gian nghiên cứu tại Công ty còn hạn chế, cho nên tôi chỉ tìm
hiểu 2 loại hình bảo hiểm sau: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới, và bảo hiểm
TNDS của chủ xe đối với ngời thứ ba.
1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba
1.1.Đối tợng bảo hiểm
Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là phần trách
nhiệm đợc xác định bằng tiền theo quy định của pháp luật và sự phán quyết
của toà án quyết định chủ xe phải gánh chịu do sự lu hành xe của mình gây tai
nạn cho ngời thứ ba.
Ngời thứ ba là những ngời bị thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ
giới gây ra loại trừ ngời trên xe, lái phụ xe và hành khách trên chính chiếc xe
đó.
10
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Đối tợng đợc bảo hiểm ở đây là trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thờng
ngoài hợp đồng của chủ xe cơ giới cho ngời thứ ba do việc lu hành xe của
mình gây tai nạn. Đối tợng bảo hiểm không đợc xác định trớc chỉ khi nào việc
lu hành xe gây tai nạn mới phát sinh TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba.
1.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm :
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba.
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá của bên thứ ba.
- Thiệt hại tài sản làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh hoặc thu nhập
của bên thứ ba.
- Các chi phí cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa thiệt hại; các chi phí
thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm ( kể cả biện pháp không
mang lại hiệu quả).
- Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những ngời tham gia cứu
ngời, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
Các điều khoản loại trừ :
Các điều khoản loại trừ chung :
Nhà bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bồi th-
ờng những thiệt hại, tổn thất xảy ra do:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành theo quy
định.
- Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng điều lệ trật tự an toàn giao thông
đờng bộ nh:
+ Xe không có giấy phép lu hành.
+ Lái xe không có bằng lái hoặc có nhng không hợp lệ.
+ Lái xe bị ảnh hởng của rợu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tơng
tự khác trong khi điều khiển xe.
11
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số khách quy định.
+ Xe đi vào đờng cấm.
+ Xe đi đêm không đèn hoặc chỉ có đèn bên phải.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
- Những thiệt hại nh : Giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản xuất,
kinh doanh.
- Thiệt hại do chiến tranh.
- Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Các điều khoản loại trừ riêng :
- Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép ( không có giấy phép vận chuyển
hoặc vận chuyển trái với các qui định trong giấy phép vận chuyển ).
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cớp trong tai nạn.
1.3. Số tiền bảo hiểm
Việc xác định chính xác phí bảo hiểm là yêu cầu tối cần thiết bởi lẽ số
tiền bảo hiểm tỷ lệ thuận với phí bảo hiểm. Mà phí bảo hiểm lại ảnh hởng trực
tiếp tới khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm.
Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba thì số tiền bảo hiểm đợc xác định dựa trên 4 yếu tố:
- Điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ.
- Tình hình kinh tế xã hội của từng địa phơng.
- Kinh nghiệm của từng công ty bảo hiểm.
- Khả năng tài chính của chủ xe.
1.4. Phí bảo hiểm
Trên cơ sở số tiền bảo hiểm ngời ta có thể xác định phí bảo hiểm. Đối
với mỗi nghiệp vụ khác nhau, phí bảo hiểm có thể xác định theo những cách
khác nhau. Tuy nhiên, chúng có cùng điểm chung là cơ cấu phí bảo hiểm trên
12
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
mỗi đầu phơng tiện bao giờ cũng gồm hai phần là Phí cơ bản ( hay còn gọi là
phí thuần ) và Phụ phí. Phí cơ bản là phí dùng để bồi thờng còn phụ phí gồm
các chi phí nh đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý
Ta có công thức : P = f + d
Trong đó:
P: Phí bảo hiểm trên mỗi đầu phơng tiện
f: Phí thuần
d: Phụ phí
Trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với ngời thứ ba, phí
thuần đợc tính theo công thức:



=
Ci
TiSi
f
*
( i=1,2 n )
Trong đó:
Si- Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ti- Thiệt hại bình quân trung bình trong năm thứ i
Ci- Số xe hoạt động trong năm thứ i
Đây là cách tính bảo hiểm cho các phơng tiện thông dụng trên cơ sở quy
luật số đông. Đối với các phơng tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn
nh xe kéo rơmoóc, xe chở hàng nặng thì tính thêm tỷ lệ phụ phí theo mức phí
cơ bản. ở Việt Nam hiện nay thờng cộng thêm 30% mức phí cơ bản.
2. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
2.1. Đối tợng bảo hiểm
Đối tợng bảo hiểm là xe cơ giới . Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe
là để đợc bồi thờng những thiệt hại vật chất xảy ra với xe mình do những rủi ro
đợc bảo hiểm gây nên. Thông thờng các chủ xe có thể tham gia bảo hiểm vật
chất xe theo một trong hai hình thức là bảo hiểm toàn bộ xe hay bảo hiểm thân
vỏ xe.
2.2. Phạm vi bảo hiểm
13
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Phạm vi bảo hiểm :
- Tai nạn do đâm va, lật đổ.
- Cháy, bão, lũ lụt,sét đánh, động đất, ma đá.
- Mất cắp toàn bộ xe ( đối với xe mô tô chỉ bảo hiểm khi có thoả thuận
riêng).
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên. Ngoài ra công ty bảo hiểm còn
thanh toán những chi phí hợp lý và cần thiết nhằm:
+ Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
nguyên nhân trên.
+ Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
+ Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Các điều khoản loại trừ :
Ngoài các điều khoản loại trừ chung giống nh bảo hiểm trách nhiệm của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, bảo hiểm vật chất thân xe còn có các điều
khoản loại trừ riêng:
- Hào mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lợng, hỏng hóc do khuyết
tật hoặc h hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên thờng đợc tính dới hình
thức khấu hao và thờng đợc tính theo tháng.
- H hỏng về điện, hoặc bộ phận máy móc, thiết bị ( kể cả máy thu thanh,
điều hoà nhiệt độ ), săm lốp bị h hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Mất cắp bộ phận của xe.
2.3. Số tiền bảo hiểm
Đối với bảo hiểm vật chất thân xe, số tiền bảo hiểm đợc xác định dựa
trên giá trị bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm thờng dựa vào các yếu tố sau để
xác định giá trị xe :
- Loại xe.
- Năm sản xuất.
- Mức độ cũ, mới của xe.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét