Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Thực tế công tác kế toán vật liệu, CCDC tại nhà máy in QĐnd

Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
dụng cụ là một phần cảu t liệu lao động, chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ quan trọng nhất của xí nghiệp.
Khác với TSCĐ vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá
trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị thành phẩm làm ra. Trong quá trình sản
xuất dới tác động của lao động thông qua t liệu lao động, vật liệu tiêu hao hoàn toàn
hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành hình thái vật chất của sản
phẩm.
Công cụ, dụng cụ (thuộc vào t liệu lao động, nhng nó không đủ tiêu chuẩn về
thời gian và giá trị quy định) là TSCĐ. Tuy vậy, nó vẫn giữ đợc những đặc điểm t-
ơng tự nh TSCĐ đó là: có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà
vẫn giữ nguyên hình thái giá trị vật chất ban đầu vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
Do vật liệu có vai trò quan trọng trong sản xuất, cho nên xí nghiệp cần thiết
phải tổ chức việc quản lý và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, dự trữ và sử dụng vật liệu. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán vật liệu là điều
kiện quan trọng không thể thiếu đợc trong việc quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung
cấp kịp thời, đồng bộ, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu
hao vật liệu, ngăn ngừa các hiện tợng h hao mất mát, lãng phí các khâu của quá
trình sản xuất. Qua đó góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động, hạ giá thành sản phẩm.
Do công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, hao mòn nhanh, chóng h hỏng, nên đòi
hỏi phải thay thế thờng xuyên. Cùng với vật liệu, công cụ dụng cụ đã trở thành tài
sản lu động (TSLĐ) của doanh nghiệp. Chính những đặc điểm này của công cụ
dụng cụ đã làm cho việc quản lý và hạch toán công cụ dụng cụ không hoàn
toàn giống nh hạch toán và quản lý TSCĐ cũng nh vật liệu.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
5
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
2.1. Phân loại nguyên vật liệu theo vai trò, tác dụng của nguyên liệu, vật
liệu trong quá trình sản xuất:
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò
và công dụng hết sức khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều
kiện đó đòi hỏi daonh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có thể tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán vật liệu.
Phân loại vật liệu là cách sắp xếp các thứ vật liệu theo tiêu thức phù hợp để
phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp một cách chặt chẽ và chi tiết.
Tuỳ thuộc vào các loại hình doanh nghiệp sản xuất cụ thể thuộc từng ngành
sản xuất, tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu và chúng có sự
phân chia thành các loại khác nhau. Theo cách phân loại này vật liệu trong các
doanh nghiệp đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hoá) là những loại
nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật
chất, thực thể chính của sản phẩm nh: sắt, thép trong các doanh nghiệp cơ khi, với
từng các doanh nghiệp may. Nửa thành phẩm mua ngoài là những chi tiết bộ phận
sản phẩm do doanh nghiệp mua về lắp ráp hoặc gia công để chế tạo sản phẩm. VD:
Doanh nghiệp sản xuất xe đạp mua săm lôp, xích, lắp ráp thành xe đạp.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Nhng nó có tác dụng nhất định và
cần thiết cho quá trình sản xuất. VD: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, vecni
- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
6
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
ra bình thờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn nh: than củi, thể lỏng nh xăng dầu,
thể khí nh hơi đốt, khí gas.
- Phụ tung thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc mà doanh nghiệp
mua về để phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phơng tiện vận tải, máy móc
thiết bị nh vòng bi, vòng đệm, xăm lốp.
- Thiết bị xây dựng cơ bản và vật cơ cấu:
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: là những thiết bị đợc sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản (bao gồm thiết bị cần lắp và không cần lắp) nh thiết bị nhà vệ sinh,
thiét bị thông gió, thiết bị truyền hơi ấm hệ thống thu lôi.
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản dở dang mà
doanh nghiệp xây dựng cơ bản tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp
vào công trình xây dựng cơ bản. VD: Vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng
kim loại đúc sẵn.
+ Vật liệu khác: bao gồm các vật liệu đặc chủng các loại vật liệu, loại ra
trong quá trình sản xuất vật liệu thu nhặt đợc, phế liệu thu hồi trong qúa trình thanh
lý TSCĐ.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ một
cách chi tiết.
2.2. Phân loại công cụ dụng cụ theo phơng thức phân bổ, theo yêu cầu
quản lý và ghi chép kế toán:
Cũng nh vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất khác nhau
cũng có sự phân chia khác nhau saong nhìn chung công cụ dụng cụ đợc chia
thành các loại sau:
- Dụng cụ lắp chuyên dùng cho sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
7
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
- Dụng cụ đồ nghề.
- Dụng cụ quản lý.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Khuôn mẫu đúc sẵn.
- Lán lại tạm thời.
- Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu trong công tác quản lý
đợc chia làm ba loại.
- Công cụ dụng cụ lao động.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
Ngoài ra còn có thể phân chia công cụ dụng cụ đang dùng và công cụ dụng
cụ trong kho. Cũng tơng tự nh vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà công cụ dụng cụ đợc chia thành từng nhóm chi tiết hơn.
2.3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho
vật liệu, công cụ dụng cụ phản ánh theo giá thực tế.
a. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho
Giá thực tế Giá mua Thuế nhập Chi phí Các khoản giảm
VL,CCDC mua = ghi trên + khẩu + thu mua - giá hàng trả lại
ngoài nhập vào hoá đơn (nếu có) thực tế nếu có
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
8
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản,
phân loại, đóng gói, chi phí bảo hiểm (nếu có), tiền thuê kho, thuê bãi, tiền công tác
phí của cán bộ thu mua, hao hụt tự nhiên trong định mức.
Chú ý:
+ Trờng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng cho hoạt động kinh
doanh thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua cha có
thuế giá trị gia tăng.
+ Trờng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng vào sản xuất kinh doanh
thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp trực tiếp hoặc đối tợng không chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua trên
hoá đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ tự gia công chế biến nhập kho.
Giá thực tế Giá thực tế Chi phí
= vật liệu + gia công
nhập kho xuất kho chế biến
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến nhập kho.
Giá thực tế Giá thực tế VL Chi phí chế biến Chi phí vận
VL,CCDC = xuất kho thuê + phải trả cho ngời + chuyển đi
nhập kho ngoài chế biến chế biến về
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần
hoặc thu hồi vốn góp.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
9
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
Giá thực tế Giá do hội đồng
VL,CCDC = liên doanh đánh
nhập kho giá và chấp nhận
- Đối với phế liệu thu hồi.
Giá thực tế Giá ớc tính, giá có
vật liệu = thể sử dụng đợc
nhập kho bán đợc
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ đợc tặng biếu.
Giá thực tế Giá thị trờng của Các chi phí khác có
VL, CCDC = những VL, CCDC + liên quan đến việc tiếp
nhập kho tơng đơng nhận (nếu có)
b. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Vì giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho từng lần không giống nhau.
Nên giá xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ có thể sử dụng một trong các ph-
ơng pháp sau.
Vật liệu trong doanh nghiệp đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau. Do vậy, giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng không
hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định giá trị
thực tế xuất kho cho các đối tợng sử dụng theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho
đã áp dụng cho cả niên độ kế toán.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
10
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
* Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Phơng pháp này đợc áp dụng với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật t
đặc trng. Giá thực tế của vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu
nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
Sử dụng phơng pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính
toán giá thành vật liệu đợc chính xác, phản ánh đợc mối quan hệ cân đối giữa hiện
vật và giá trị nhng có nhợc điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo
từng lần nhập và giá vật liệu xuất sẽ không sát với giá thực tế của thị trờng.
* Phơng pháp tính giá theo giá bình quân gia quyền:
Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật t, theo phơng
pháp này, căn cứ vào giá vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định giá
bình quân của một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lợng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn
vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu trong kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế =
bình quân Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Tính theo phơng pháp này sẽ cho kết quả chính xác nhng nó đòi hỏi doanh
nghiệp phải hạch toán đợc chặt chẽ về mặt số lợng của từng loại vật liệu, công việc
tính toán phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế nhập trớc xuất tr ớc:
Theo phơng pháp này vật liệu nhập trớc đợc xuất dùng hết mới xuất
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
11
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
dùng đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng đợc tính hết theo giá nhập
kho lần trớc, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Nh vậy, giá thực tế vật liệu
tồn cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Nh vậy, nếu giá cả có xu hớng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ cao
và giá trị vật liệu xuất sử dụng sẽ nhỏ đi nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận
tăng trong kỳ. Trờng hợp ngợc lại, giá cả có xu hớng giảm thì chi phí vật liệu trong
kỳ sẽ lớn. Do đó, lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ
lớn.
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau xuất tr ớc:
Theo phơng pháp này, những vật liệu mua sau cùng sẽ xuất trớc tiên. Phơng
pháp này ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
c. Đánh giá vật liệu theo hạch toán.
Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thờng áp dụng trong các doanh
nghiệp có quy mô không lớn, chủng loại vật t không nhiều. Đối với các doanh
nghiệp có quy mô lớn, khối lợng chủng loại vật t nhiều tình hình nhập xuất diễn ra
thờng xuyên thì việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng ngày là rất khó khăn tốn
nhiều chi phí công sức. Trong trờng hợp đó, để đảm bảo theo dõi kịp thời việc nhập
xuất dùng trong kỳ, doanh nghiệp có thể sử dụng phơng pháp tính theo giá hạch
toán.
Giá hạch toán là giá tạm tính hay giá kế hoạch đợc quy định thống nhất trong
phạm vi doanh nghiệp và đợc sử dụng trong cả kỳ. Chúng ta có thể tiến hành đánh
giá hạch toán theo các bớc sau:
Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập, xuất.
Cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào tài
khoản sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kết quả theo công thức sau:
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
12
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
Hệ số Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
giá =
vật liệu Trị giá hạch toávật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
Giá vật liệu thực tế Giá hạch toán vật liệu
= x Hệ số giá
xuất trong kỳ xuất kho trong kỳ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá
vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cả loại vật liệu.
Tuy có nhiều phơng pháp tính giá vật liệu nhng mỗi doanh nghiệp chỉ đợc áp dụng
một trong những phơng pháp đó. Vì mỗi phơng pháp đều có u điểm và nhợc điểm riêng
nên áp dụng phơng pháp nào cho phù hợp với đặc điểm, quy mô là vấn đề đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Xuất phát từ yêu cầu và vị trí của vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất doanh
nghiệp kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, chất lợng và giá thực tế
từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ hớng dẫn
kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất thực hiện đầy đủ đúng chế độ
hạch toán ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ (Lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở
các loại sổ sách, thẻ chi tiết về vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng chế độ,
phơng pháp quy định.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
13
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
- Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo chế độ quy
định của nhà nớc lập báo cáo về vật liệu, công cụ dụngcụ phục vụ công tác lãnh đạo
và quản lý điều hành phân tích kinh tế.
4. Thủ tục quản lý nhập xuất kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng
cụ và các chứng từ liên quan.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 1141/TC?
QĐ?CDKT ngày 1-11-1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về vật
liệu công cụ dụng cụ gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01 VT)
Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 VT)
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04 VT)
Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 VT)
Thẻ kho (Mẫu 06 VT)
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08 VT)
Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (Mẫu 02 VT)
Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 02 VT)
Ngoài ra chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc,
trong các doan nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hớng dẫn và các chứng
từ khác tuỳ thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt
động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về mẫu, nội dung và phơng pháp, tuỳ thuộc vào phơng pháp, kế
toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét