Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Chính sách tỷ giá hối đoái và vấn đề tự do tỷ giá ở VN.pdf

http://etrithuc.vn

Kinh tế thị trờng Vũ Lê Thu PHS 19A
5
nghĩa là trên các nớc sở tại đợc phép công bố tỷ giá e.Tất cả các loại tiền
khác ngoài ba đồng tiền nêu trên thì phải niêm yết giá gián tiếp . Có nghĩa là
trên đất nớc sở tại không đợc phép công bố tỷ giá e mà phải niêm yết giá
thông qua một đồng tiền mạnh .
b.Tỷ giá hối đoái thực tế: là giá tơng đối của hàng hoá ở hai nớc
Công thức tính tỷ giá hối đoái thực tế
e=e*P/P
e: Tỷ giá hối đoái thực tế
e : Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
P : Mức giá trong nớc
P: Mức giá nớc ngoài
Nếu xét cho một hàng hoá cụ thể thì P chính là giá hàng nội tính bằng nội tệ
(giá nội địa ) còn P chính là giá mặt hàng cùng loại ở nớc ngoài tính theo
giá ngoại tệ .
Ví dụ : giả sử có một chiếc áo sơ mi ở Việt Nam với giá
P=70000VND/chiếc cũng chiếc áo đó sản suất tại Mỹ P=20USD ,giả sử
e=1/14000
Khi đó tỷ giá hối đoái thực tế bằng e=e*P/P=1/14000*(70000/20)=1/4
Điều này nói lên rằng một chiếc áo sơ mi Việt Nam có thể bằng 1/4 chiếc áo
sơ mi bên Mỹ . Do chất lợng mẫu m nh nhau nên hàng Việt Nam rẻ hơn
1/4 hàng Mỹ . Do đó hàng Việt Nam có sức cạnh tranh hơn hàng Mỹ , hàng
Việt Nam có thể xuất khẩu sang Mỹ .
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế cao , hàng ngoại tơng đối rẻ và hàng nội
tơng đối đắt và ngợc lại
c. Cơ chế xác định tỷ giá : tuỳ thuộc vào chính sách tỷ giá mỗi quốc gia
c1, Cơ chế thị trờng : tỷ giá cũng là một loại giá cả, nó đợc xác định
dựa trên các lực lợng cung cầu nội ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối.
Thị trờng ngoại hối là nơi mua bán trao đổi đồng nội và ngoại tệ.
http://etrithuc.vn

Kinh tế thị trờng Vũ Lê Thu PHS 19A
6
- Xuất hiện việc cung tiền của nớc A trên thị trờng ngoại hối so với đồng
tiền nớc B khi ngơì dân nớc A mua hàng nhập khẩu từ B hoặc khi ngời
dân nớc A đầu t sang nớc B .
Đờng cung về tiền có độ dốc dơng trong không gian hai chiều tỷ giá và
lợng cung tiền
- Xuất hiện về cầu tiền nớc A trên Tỷ e
thị trờng ngoại hối khi ngời nớc giá S (VND)
B mua hàng xuất khẩu từ nớc A hoặc
khi ngời nớc ngời dân nớc B đầu
t sang nớc A. Đờng cầu về có độ e*
dốc âm trong không gian hai chiều tỷ
giá và lợng tiền . D (VND)
Sự cân bằng cung cầu tiền đạt đợc khi
hai đờng này giao nhau và tỷ giá cân Q* Q(VND)
bằng đợc xác định.
C2, Cơ chế hành chính : ở những nớc theo đuổi chính sách kiềm chế tài
chính và kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn thờng đa ra một mức tỷ giá neo cố
định .Tỷ giá này có thể đợc thay đổi điều chỉnh song không phải do các lực
lợng thị trờng quyết định. Nó đợc ấn định lại khi các nhà quản lý cần
thấy phải thay đổi nó để phục vụ cho một mục đích nào đó.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến tỷ giá
a.Các nhân tố thuộc về dài hạn :
*Mức giá cả tơng đối : Về lâu dài một sự tăng lên mức giá của một nớc
(tơng đối so với mức giá nớc khác )làm cho đồng tiền nớc đó giảm giá và
một sự giảm giá xuống của mức giá tơng đối làm cho đồng tiền nớc đó
tăng giá .
*Thuế và Cô-ta: Đây là hàng rào đối với hàng nhập khẩu và bảo hộ hnàg
sản xuất trong nớc . Điều này làm tăng cầu hàng nội và dẫn đến việc tăng
giá của đồng nội tệ. Thuế quan và cô-ta về lâu dài làm cho đồng tiền của một
http://etrithuc.vn

Kinh tế thị trờng Vũ Lê Thu PHS 19A
7
nớc lên giá. Tuy vậy một quốc gia thực hiện chính sách bế quan toả cảng
thì vấn đề tỷ giá đối với họ không có nhiều ý nghĩa lắm.
* Ưa thích hàng nội so với hàng ngoại : Một sự a thích hàng ngoại làm
tăng cầu về ngoại tệ khiến cho cung nội tệ tăng dịch chuyển và giá đồng nội
tệ giảm xuống .Về lâu dài cầu về hàng xuất khẩu của một nớc làm cho đồng
tiền của nớc đó tăng giá trong khi câù về hàng nhập tăng lên làm cho đồng
tiền nớc đó tăng giá.
* Năng suất lao động : Năng suất lao động cao làm giá hàng của một nớc
rẻ tơng đối so với các nớc khác . Cầu hàng xuất nớc đó cao lên kéo theo
sự tăng giá của đồng tiền nớc đó. Về lâu dài , do năng suát lao động của
một nớc cao hơn tơng đối so với nớc khác , nên đồng tiền của nớc đó
tăng giá.
*Yếu tố tâm lý cũng ảnh hởng đến tỷ giá : Phần lớn các nớc đang phát
triển đều phải đối mặt với tình trạng Đôla hoá trong nền kinh tế.Đó là sự
mất niềm tin vào đồng bản tệ , ngời dân và các tổ chức kinh tế găm giữ
đôla và chỉ tín nhiệm đòng tiền này trong thanh toán trao đổi . Do vậy cầu
USD rất lớn và giá các đồng bản tệ xuống thấp các nớc luôn trong tình
trạng căng thẳng về dự trữ ngoại hối đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến
hạn .
*Tỷ lệ lạm phát: Nếu tỷ lệ lạm phát nớc A cao hơn tỷ lệ lạm phát nớc
B,nớc A cần nhiều tiền hơn để đổi lấy một lợng tiền nhất định của nớc B.
Giá đồng tiền nớc A giảm xuống .
* Cán cân thơng mại: Nó liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu .Xuất
khẩu lớn tỷ giá lên giá
b,Các nhân tố thuộc về ngắn hạn
* Li suất : Li suất là một biến số kinh tế tổng hợp tác động đến nhiều chỉ
tiêu khác nhau trong đó tỷ giá và li suất có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với
nhau. Trong một nớc nếu li suất nội tệ tăng trong khi li suất thế giới ổn
định sẽ làm cho các luồng vốn quốc tế đổ vào nhiều vì mức li suất quá hấp
dẫn . Do vậy cầu tiền nớc này tăng lên và tỷ giá tăng theo .
http://etrithuc.vn

Kinh tế thị trờng Vũ Lê Thu PHS 19A
8
* Cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung- cầu
về ngoại tệ trên thị trờng ,do đó nó có ảnh hởng trực tiếp đến tỷ giá hối
đoái . Bội thu cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá giảm và bội chi cán
cânthanh toán sẽ làm cho tỷ giá tăng
3,Vai trò của tỷ giá trong nền kinh tế
Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân
thơng mại quốc tế theo mục tiêu đ định trớc của nhà nớc .Nó ra đời từ
hoạt động thơng mại quốc tế và quay trở lại tác động thúc đẩy hoạt động
ngoại thơng phát triển.
Bởi vì tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hoá và
t bản (vốn), giá cả hàng hoá trong nớc , do đó nó có tác động không nhỏ
đến nền kinh tế quốc dân của một nớc. Khi tỷ giá giảm , tức giá trị đồng nội
tệ giảm nên giá cả hàng hoá xuất khẩu tính bằng tiền nớc ngoài giảm , sức
cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trờng thế giới sẽ tăng lên có tác dụng
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá .
Đồng thời với việc tỷ giá giảm làm cho giá hàng hoá nhập khẩu tăng lên dẫn
đến hạn chế nhập khẩu. Ngợc lại khi tỷ giá tăng, nghĩa là giá trị đồng nội tệ
tăng thì có tác động giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu hàng hoá.
Tỷ giá thay đổi cũng có tác động điều tiết việc di chuyển t bản (vốn) từ
quốc gia này sang quốc gia khác. Việc di chuyển t bản trên thế giới nhằm
mục đích kiếm lời nhuận và tránh rủi ro. Do đó, nếu tỷ giá giảm trong
trờng hợp ngời ta dự đoán tỷ giá không tiếp tục giảm nữa thì t bản nhập
khẩu sẽ gia tăng và t bản xuất khẩu sẽ giảm .
Ngoài các nhân tố khác ,vật giá trong một quốc gia còn chịu sự tác động
của tỷ giá hối đoái . Khi tỷ giá giảm ,giá t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng
nhập khẩu tăng lên kéo theo giá cả các mặt hàng trong nớc có liên quan
cũng tăng theo. Đồng thời do tác động giảm nhập khẩu nên cầu về các hàng
hoá nhập khẩu cũng sẽ gia tăng,tất điều đó làm cho giá cả chung trong nền
kinh tế cũng gia tăng. Ngợc lại , khi tỷ giá tăng sẽ có tác động làm cho mức
giá chung giảm.
http://etrithuc.vn

Kinh tế thị trờng Vũ Lê Thu PHS 19A
9
II. Chính sách tỷ giá hối đoái
Tỷ giá nh phân tích trên có vai trò quan trọng đối với sự tăng trởng và
ổn định của nền kinh tế .
Do vậy, chính sách hối đoái của bất kỳ một quốc gia nào cũng đều đợc coi
nh một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của chính sách tiền tệ
quốc gia .Duy trì , giữ vững sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô là yêu cầu cấp
thiết để tăng trởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và tập trung của các chính
sách kinh tế của Chính phủ, trong đó có chính sách tỷ giá. Một quốc gia
tuỳtheo điều kiện hoàn cảnh và thời điểm sẽ xác định cho mình một chính
sách tỷ giá thích hợp.
Trên thế giới hiện nay các nớc theo đuổi các cách điều hành tỷ giá khác
nhau song rút lại đều đi theo các xu hớng hoặc là chế độ tỷ giá cố định hoặc
là chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn hoặc thả nổi có kiểm soát.
Hệ thống tỷ giá thả nổi hoàn toàn : Do cung cầu trên thị trờng ngoại hối
quyết định tỷ giá .Không có sự can thiệp của chính phủ .
Hệ thống tỷ giá cố định: đó là tỷ giá do ngân hàng trung ơng ấn định ở
một mức nào đấy . Tỷ giá có cố định thể cao hơn hay thấp hơn tỷ giá cân
bằng trên thị trờng ngoại hối Để giữ đợc tỷ giá ở mức cố định ngân hàng
trung ơng phải mua bán ngoai tệ trênthị trờng ngoại hối .Và nh vậy ,
cung tiền tuột khỏi tay sự kiểm soát của ngân hàng trung ơng .Ngân hàng
trung ơng chỉ có thể đạt đợc một trong hai mục tiêu :hoặc giữ cho tỷ giá
cố định hoặc là kiểm soát đợc mức cung tiền chứ không thể đồng thời thực
hiện đợc hai mục tiêu đó .
Hệ thống tỷ giá thả nổi có kiểm soát : Nằm giữa hai thái cực trên.Quan
điểm của các nhà kinh tế trờng phái chính hiện đại coi trọng cả vai trò kinh
tế của Chính phủ và quy luật bàn tay vô hình. Tỷ giá đợc hình thành trên
cơ sở thị trờng theoquy luật cung cầu , cơ quan điều hành chính sách tiền tệ
chỉ tác động lên tỷ giá bằng các công cụ mang tính thị trờng tác động lên thị
trờng ngoại hối
http://etrithuc.vn

Kinh tế thị trờng Vũ Lê Thu PHS 19A
10
Nhng vấn đề dặt ra là cần phải xác định chế độ tỷ giá hối đoái nào: cố
định, thả nổi hoàn toàn hay thả nổi có kiểm soát. Một cuộc tranh luận về
những chế độ tỷ giá hối đoái đ nổ ra .Thế giới đ chuyển từ chế độ tỷ giá
cố định , đơc thực hiện từ sau Chiến tranh thế giới II đến đầu năm 1973 ,
sang chế độ tỷ giá thả nổi , linh hoạt thay đổi hàng ngày .Nhng vào cuối
những năm 80 chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn bộc lộ tác động tiêu cực đến
các nền kinh tế và ngời ta bắt đầu nghĩ đến một chế độ tỷ giá thả nổi có
điều tiết ,nhằm hạn chế những tác động của chế độ tỷ giá linh hoạt .Hiện
nay,các chính phủ đều muốn can thiệp để hạn chế những biến động mạnh mẽ
lên xuống của tỷ giá ,một mặt là cần thiết để cân bằng cung cầu trong thời
gian ngắn, nhng mặt khác lại gây ra những biến động không mong
muốncho giá cả và đầu ra ở trong nớc.
III.Quan điểm vấn đề về tự do hoá tỷ giá
1. Khái niệm tự do hoá tỷ giá
Tự do hoá tài chính là một vấn đề mang tính toàn cầu. Trong thế giới hiện
đại không nớc nào có thể đứng bên lề của trào lu quốc tế hoá . Nếu muốn
mu cầu một sự phát triển các nớc phải chuẩn bị thật vững chắc những tiền
đề cho việc hội nhập. Tự do hoá thơng mại và tự do hoá tài chính yêu cầu
các quốc gia dần phải từ bỏ cách kiểm soát quá chặt chẽ tỷ giá và tài khoản
vốn , nhanh chóng đa đồng bản tệ có khả năng chuyển đổi. Khi một quốc
gia để cho tỷ giá đợc tự do xác định trên thị trờng và chính phủ từ bỏ viẹc
can thiệp của mình ta nói nớc đó đang theo đuổi chính sách tỷ giá tự do.
Và vì vậy tự do hoá tỷ giá là một quá trình tiến tới cho phép tỷ giá đợc tự
xác định trên thị trờng
2. Ưu nhợc điểm của tự do hoá tỷ giá
Từ khái niệm trên về tỷ giá tự do hoá ta thấy đây là chế độ dần dần thả nổi
tỷ giá để mặc các lực lợng cung cầu thị trờng quyết định các chính sách
can thiệp hành chính của nhà nớc đợc từng bớc triệt thoái. Trong quá
trình thực hiện tiến trình tự do hoá mỗi quốc gia có lộ trình riêng cho mình
phù hợp với hoàn cảnh riêng và xu hớng thế giới và chính sách của các
http://etrithuc.vn

Kinh tế thị trờng Vũ Lê Thu PHS 19A
11
cờng quốc tài chính . Song tiến trình này vẫn có những đặcđiểm chung và
mục tiêu đồng nhất. Ban đầu các ngân hàng trung ơng thực hiện sự linh hoạt
tỷ giá bằng cách nới rộng các biên độ dao độngcủa tỷ giá. Ngân hàng Trung
ơng cố gắng hạn chế sự can thiệp của mình chỉ hành động khi có những xu
hớng bất lợi hoặc vợt quá một giỡi hạn cho phép đối với nền kinh tế.Tiếp
dần đó các ngân hàng sẽ sử dụng các công cụ gián tiếp mang tính thị trờng
để hớng dẫn tỷ giá thị trờng.
Tỷ giá tự do mang lại nhiều lợi thế. Nó cho phép các quốc gia không còn
phả kh kh ngồi giữ cho mức tỷ giá ổn định mà họ dồn sức cho các mục
tiêu khác cần kíp hơn, lúc này tỷ giá đóng vai trò là một công cụ để thực hiện
các mục tiêu kinh tế vĩ mô chứ không còn phải là mục tiêu nữa.
Chính sách tỷ giá tự do tránh cho các quốc gia những tổn thơng dễ gặp
phải khi cố định tỷ giá , đó là những đe doạ trớc những biến động tỷ giá
giữa các đồng tiền mạnh.
Chính sách tỷ giá tự do cải thiện cán cân thanh toán của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên tỷ giá tự do cũng tiềm ẩn trong nó những bất ổn nhất là đối với
những nền kinh tế đang phát triển
3 . Kinh nghiệm thế giới trong việc tự do hoá tỷ giá
Dù tỷ giá tự do còn nhiều tác động mặt trái đối với các nền kinh tế song nó
vẫn là mục tiêu theo đuổi của các quốc gia. Trên thế giới có nhiều quốc gia
tiến hành thành công tỷ giá tự do song nhiều nớc lại phải quay trở lại với
con đờng kiểm soát tỷ giá . Học tập các nớc đi trớc là điều cần chú trọng
khi một đất nớc muốn tiến hành thành công tiến trình tự do hoá tỷ giá .
Đúc kết từ các bài học của các nớc đi trớc, kinh nghiệm và lý thuyết chỉ ra
rằng muốn tự do tỷ giá thành công thì phải có những tiến trình hoạch định
sau:
- Quá trình tự do tỷ giá cần tiến hành tuần tự theo hai giai đoạn
Bớc 1: Dần nới lỏng các biện pháp quản lý hành chính thiết kế và dần
chuyển sang sử dụng các công cụ gián tiếp mang tính thị trờng
Bớc 2: Để tỷ giá tự do xác định trên thị trờng ngoại hối
http://etrithuc.vn

Kinh tế thị trờng Vũ Lê Thu PHS 19A
12
- Trong giai đoạn đầu dự trữ ngoại hối còn thấp các nớc cần quản lý chặt
ngoại hối, xây dựng quỹ ngoại tệ để đảm bảo can thiệp khi cần thiết ,cần tích
luỹ một lợng dự trữ ngoại tệ đủ lớn để ổn định giá trị nội tệ .
- Nền kinh tế vĩ mô ổn định và tăng trởng là điều kiện tiên quyết.Cần có
một thị trờng ngoại hối và thị trờng nội tệ tơng đối phát triển, với các
công cụ tơng đối phong phú và đa dạng .























http://etrithuc.vn

Kinh tế thị trờng Vũ Lê Thu PHS 19A
13

Chơng II


Quá trình điều hành chính sách tỷ giá

I Hoàn cảnh chung
Qua hơn mời năm thực hiện đổi mới trong lĩnh vực tỷ giá chúng ta đ thu
đợc những thành tựu bớc đầu quan trọng. Đây là kết quả của quá trình cải
cách sâu rộng mọi mặt đời sống kinh tế- x hội.
Trớc năm1986, nền kinh tế nớc ta ở trong tình trạng kế hoạch hoá tập
trung cao độ mọi vấn đề về sản xuất cái gì , sản xuất nh thế nào , và sản
xuất cho ai hoàn toàn là do ý muốn chủ quan của các nhà hoạch định chính
sách. Nền kinh tế lâm vào khủng hoảng trì trệ đòi hỏi một sự đổi mới kịp thời
và toàn diện. Trong thời kỳ này quan hệ ngoại thơng của nớc ta chỉ bó hẹp
trong khối các nớc XHCN . Ngoài đồng Rúp chuyển nhợng là chính , dự
trữ ngoại hối của chúng ta rất ít các đồng tiền tự do chuyển đổi khác. Đây là
một khó khăn rất lớn cho chúng ta trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Thời kỳ này, đất nớc bị đặt trong tình trạng rất nhiều thách thức lạm phát
phi m, cán cân thanh toán mất cân đối nghiêm trọng . Yêu cầu của nền kinh
tế lúc này là cần nhanh chóng có một đờng lối đổi mới đa đất nớc ra khỏi
tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
Năm 1986, bắt đầu công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế. Cơ chế kinh
tế quan liêu bao cấp bị xoá bỏ, bắt đầu định hớng một nền kinh tế thị
trờng. Toàn bộ các tổ chức kinh tế đợc cởi trói, hoàn toàn tự chủ về tài
chính và sản xuất bung ra làm ăn tạo nên một sinh khí mới cho nền kinh tế
quốcgia.
Hệ thống ngân hàng tài chính cũng bắt đầu đợc cải cách . Với việc tách

http://etrithuc.vn

Kinh tế thị trờng Vũ Lê Thu PHS 19A
14
hệ thống ngân hàng từ một cấp thành hai cấp đ phản ánh đợc t duy thị
trờng trong hoạt động ngân hàng . Trớc kia chỉ có một cấp Ngân hàng nhà
nớc vừa làm nhiệm vụ của cơ quan nhà nớc quản lí tiền tệ vừa là ngời cho
vay trong nền kinh tế . Việc vừa đá bóng vừa thổi còi đ gây nên sự mất
hiệu quả trên cả hai mặt hoạt động. Nay tách ra làm hai:
* Ngân hàng nhà nuớc: Cơ quan thay mặt nhà nớc thiết kế và thi hành
chính sách tiền tệ, nghiệp vụ ngời cho vay cuối cùng
* Hệ thống ngân hàng Thơng mại: nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ thu lợi
nhuận ,nhờ nó mà vốn đợc phân phối một cách có hiệu quả trong nền kinh
tếPháp lệnh về các ngân hàng và các tổ cức tín dụng và sau này đuợc sửa đổi
bổ sung thành luật đ pháp luật hoá và baỏ hộ quyền lợi của các tổ chức kinh
tế này .Quan hệ kinh tế đối ngoại dần trở nên sôi động đòi hỏi phải cóchính
sách tỷ giá phù hợp. Trong những năm đầu tiên sau đổi mới chúng ta gặp rất
nhiều khó khăn về dự trữ ngoại hối và thanh toán quốc tế . Song với cách
điều hành chính sách tỷ giá đúng đắn là thả nổi có kiểm soát ,nhanh chóng
khắc phục thiếu sót và với sự trởng mạnh mẽ của nền kinh tế đ giúp ta
nhanh chóng làm chủ công cụ tỷ giá.
II. Quá trình thực hiện
1, Giai đoạn 1988 đến 1991
Từ năm 1987 đến năm 1991 là giai đoạn đầu tiên thực hiện cải cách cơ chế
điều chỉnh tỷ giá đồng Việt Nam (VND) với Đôla Mỹ ( đôla Mỹ là đồng tiền
đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán của Việt Nam với nớc
ngoài ). Thời kỳ này tốc độ lạm phát diễn ra với tỷ lệ cao chóng mặt .
Bảng1

Ngày 20/10/1988 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là thủ tớng Chính phủ )
Năm 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991
Tỷ lệ
lp(%)
191,6 587,2 416,7 410,9 176,0 167,1 167,5

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét