Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Lý luận hình thái kinh tế xã hội với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện - đại hoá ở Việt Nam .DOC

Lời mở đầu
Trải qua rất nhiều thăng trầm của lịch sử từ khi đất nớc đợc hình thành n-
ớc ta đã qua nhiều cuộc cải cách, nhng cuộc cải cách năm 1986 đã đánh dấu
một bớc ngoặt lớn trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội của nớc ta. Đại hội
đảng toàn quốc lần thứ VIII đã đề ra mục tiêu: Xây dựng nớc ta thành một nớc
CNH-HH, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc,
dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Mục tiêu đó là sự cụ thể hoá
học thuyết hình thái kinh tế-xã hội. Lý luận, hình thái kinh tế-xã hội là lý luận
cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử do C.Mác xây dựng lên. Nhờ có lý luận đó,
lần đầu tiên trong lịch sử loài ngời, Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, nội tại của sự phát
triển xã hội, chỉ rõ đợc bản chất của từng chế độ xã hội. Lý luận đó giúp chúng
ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học sự vận hành của xã hội trong giai
đoạn phát triển nhất định cũng nh tiến trình vận động lịch sử nói chung của xã
hội loài ngời.
Hiện nay, nớc ta đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa. Công cuộc đó đang đặt ra hàng loạt vấn đề đòi hỏi các
nhà khoa học trên các lĩnh vực khác nhau phải tập chung nghiên cứu giải quyết.
Trên cơ sở làm rõ giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế-xã hội, việc vận
dụng lý luận đó vào điều kiện Việt Nam, vạch ra những mối liên hệ hợp quy
luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi công cuộc xây
dựng đất nớc Việt Nam thành một nớc giàu, mạnh, xã hội công bằng văn minh
cũng là một nhiệm vụ thực tiễn đang đặt ra.
Đề tài: Lý lun hình thái kinh tế xã hội với sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện - đại hoá ở Việt Nam là một nội dung phức tạp và rộng và do đây là lần
đầu tiên em nghiên cứu viết một bài tiểu luận hẳn còn thiếu sót em rất mong đ-
ợc sự giỳp ca thy.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
I/ HC THUYT HèNH THI KINH T X HI:
1/ Khỏi nim:
Cỏc nh sỏng lp ch ngha Mỏc-Lờnin phỏt hin ra quy lut khỏch
quan ca quỏ trỡnh bin chuyn cỏch mng cn bn v khng nh lch s xó
hi loi ngi l lch s k tip nhau ca cỏc hỡnh thỏi kinh t - xó hi phỏt
trin t thp n cao din ra nh mt quỏ trỡnh lch s - t nhiờn. Hỡnh thỏi
kinh t - xó hi l mt phm trự ca ch ngha duy vt lch s dựng ch xó
hi tng giai on lch s nht nh, vi mt kiu quan h sn xut c
trng cho xó hi ú, phự hp vi mt trỡnh nht nh ca lc lng sn
xut, v vi mt kin trỳc thng tng tng ng c xõy dng trờn nhng
quan h sn xut y.
Thc t lch s nhõn loi ó cú nm hỡnh thỏi kinh t - xó hi k tip
nhau (cụng xó nguyờn thu, nụ l, phong kin, t bn ch ngha, xó hi ch
ngha) l nhng nc thang k tip nhau trong quỏ trỡnh phỏt trin ca nhõn
loi nh mt quỏ trỡnh phỏt trin lch s t nhiờn. Trờn c s khỏi nim chung
v hỡnh thỏi kinh t - xó hi, thỡ hỡnh thỏi kinh t - xó hi cng sn ch ngha
l ch phỏt trin cao nht, cú quan h sn xut da trờn s hu cụng cng
v t liu sn xut, thớch ng vi lc lng sn xut ngy cng phỏt trin, to
thnh c s h tng cú trỡnh cao hn so vi c s h tng ca ch ngha t
bn; cú kin trỳc thng tng tng ng thc s l ca nhõn dõn vi trỡnh
xó hi húa ngy cng cao.
2/ Cỏc iu kin c bn ca s ra i hỡnh thỏi kinh t - xó hi:
Hỡnh thỏi kinh t - xó hi l mt h thng hon chnh, cú cu trỳc phc
tp, trong ú cú cỏc mt c bn l lc lng sn xut, quan h sn xut v
kin trỳc thng tng. Mi mt ca hỡnh thỏi kinh t - xó hi cú v trớ riờng v
tỏc ng qua li ln nhau, thng nht vi nhau.

2
Th nht, theo hc thuyt hỡnh thỏi kinh t - xó hi ca Mỏc thỡ lc
lng sn xut, xột n cựng, bao gi cng l cỏi úng vai trũ quyt nh
trong vic thay i phng thc sn xut, dn n thay i ton b cỏc quan
h xó hi, thay i mt ch xó hi m Mỏc gi l hỡnh thỏi kinh t - xó hi.
Nhng lc lng sn xut, c bit l nn cụng nghip hin i, da trờn cỏc
thnh tu khoa hc k thut phỏt trin cao ca ch ngha t bn, cng phỏt
trin cao thỡ trỡnh xó hi húa cng cng cao. S kin ú to ra mõu thun
ngy cng gay gt vi quan h sn xut t bn ch ngha da trờn ch
chim hu t nhõn t bn ch ngha v t liu sn xut ch yu. Ch th lm
ra nhng thnh qu lc lng sn xut ú ch yu l giai cp cụng nhõn v
nhõn dõn lao ng, trong khi ú ch th chim hu t liu sn xut v sn
phm li ch yu l giai cp t sn thng tr xó hi.
Th hai, trong ch ngha t bn cú hai giai cp c bn tiờu biu nht,
i lp nhau v li ớch c bn ú l giai cp cụng nhõn i biu cho lc lng
sn xut hin i, xó hi húa cao v giai cp t sn thng tr xó hi, i biu
cho quan h sn xut t nhõn t bn ch ngha v t liu sn xut. Hai giai
cp ny mõu thun vi nhau ngy cng rừ rt, sõu sc, v gay gt. Cỏc cuc
u tranh giai cp ca giai cp cụng nhõn (gn vi nhõn dõn lao ng b ỏp
bc búc lt) chng giai cp t sn ỏp bc búc lt phỏt trin t trỡnh thp
quy mụ nh, t phỏt tin ti trỡnh cao hn, quy mụ ln hn, tớnh t giỏc
ngy cng th hin rừ hn. n chớn mui ca s phỏt trin, phong tro
cụng nhõn hỡnh thnh ng chớnh tr ca mỡnh vi h thng t tng v t
chc tiờn phong lónh o giai cp cụng nhõn v nhõn dõn lao ng chng
li, lt ỏch thng tr ca giai cp t sn. Mõu thun gia giai cp cụng nhõn
v giai cp t sn l biu hin v mt xó hi ca mõu thun gia lc lng sn
xut v quan h sn xut trong ch ngha t bn.

3
Th ba, kin trỳc thng tng c hỡnh thnh v phỏt trin phự hp
vi c s h tng nhng nú li l cụng c bo v duy trỡ v phỏt trin c s
h tng ó sinh ra nú. Cu trỳc thng tng v c s h tng l hai phm trự
ca ch ngha duy vt lch s dựng ch nhng thnh phn c cu quan
trng nht ca mi hỡnh thỏi kinh t - xó hi. C s h tng l tng hp cỏc
lc lng sn xut v cỏc quan h sn xut, hp thnh kt cu kinh t ca xó
hi trong tng giai on lch s nht nh. Trong mi hỡnh thỏi kinh t - xó
hi, c s h tng c c trng trc ht bi kiu quan h sn xut thng tr
tiờu biu cho xó hi y, ng thi cũn bao gm c nhng quan h sn xut
quỏ (tn d c, mm mng mi ca nhng thnh phn kinh t khỏc).
Song, cỏi cú vai trũ ch o v quyt nh i vi cỏc thnh phn kinh
t khỏc trong xó hi vn l kiu quan h sn xut thng tr. C s h tng
thuc phm trự vt cht l quan h vt cht tn ti mt cỏch khỏch quan, c
lp vi ý chớ v ý thc ca con ngi. C s h tng hỡnh thnh trong quỏ
trỡnh sn xut vt cht v trc tip bin i theo s tỏc ng v phỏt trin ca
lc lng sn xut, ca trỡnh khoa hc - k thut. Phộp bin chng ca s
phỏt trin xó hi th hin nh sau: cỏc lc lng sn xut ca mt xó hi vn
ng v phỏt trin ti mt giai on nht nh thỡ mõu thun vi cỏc quan h
sn xut hin cú. T ch l hỡnh thc thớch hp thỳc y s phỏt trin ca cỏc
lc lng sn xut, cỏc quan h sn xut bin thnh nhng tr lc nghiờm
trng i vi s phỏt trin ú. Xó hi bt u ũi hi mt cuc bin i cỏch
mng lm thay i quan h sn xut cho phự hp vi tinh cht, yờu cu v
trỡnh phỏt trin ca lc lng sn xut mi ang phỏt trin.
3/ Mi quan h gia cỏc yu t:
a) Quan h gia lc lng sn xut v quan h sn xut:
Giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện chứng
với nhau biểu hiện ở chỗ:

4
+ Xu hớng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển. Sự
biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của lực lợng sản
xuất mà trớc hết là công cụ.
+ Công cụ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản
xuất hiện có và xuất hiện òi hỏi khách quan, phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ
thay thế bằng quan hệ sản xuất mới.
+ Quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lợng sản xuất (phù
hợp) nhng do mâu thuẫn của lực lợng sản xuất (đông) với quan hệ sản xuất (ổn
định tơng đối) quan hệ sản xuất lại trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển
của lực lợng sản xuất (không phù hợp). Phù hợp và không phù hợp là biểu hiện
mâu thuẫn biện chứng của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, tức là sự phù
hợp trong mâu thuẫn và bao hàm mâu thuẫn.
+ Khi phù hợp cũng nh không phù hợp với lực lợng sản xuất, quan hệ sản
xuất luôn có tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất thể hiện trong nội dung
sự tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất, mục đích xã hội của lực lợng sản
xuất, xu hớng phát triển của quan hệ lợi ích. Từ đó hình thành những yếu tố
thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Sự tác động trở lại nói
trên của quan hệ sản xuất bao giờ cũng thông qua các quy luật kinh tế - xã hội
đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản. Phù hợp và không phù hợp giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất là khách quan và phổ biến của mọi phơng thức sản
xuất.
Tính chất của lực lợng sản xuất là tính chất của t liệu lao động. Khi công
cụ lao động sản xuất đc sử dụng bởi từng cá nhân riêng biệt để sản xuất ra
một sản phẩm cho xã hội không cần đến lao động của nhiều ngời thì lực lợng
sản xuất có tính chất cá thể, công cụ sản xuất đợc nhiều ngời sử dụng.
Trình độ của lực lợng sản xuất đợc thể hiện ở trình độ tinh xảo và hiện
đại của công cụ sản xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo của

5
ngời lao động, trình độ phân công lao động xã hội , tổ chức quản lý sản xuất và
quy mô của nền sản xuất. Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất càng cao thì
chuyên môn hoá và phân công lao động càng sâu. Trình độ phân công lao động
và chuyên môn hoá là thc đo trình độ của phát triển của lực lợng sản xuất.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và giảm bớt lao động nặng nhọc con
ngời không ngừng cải tiến, hoàn thiện và chế tạo ra những công cụ, tri thức
khoa học, trình độ chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ năng của ngời lao động
cũng ngày càng phát triển. Yếu tố năng động này của lực lợng sản xuất đòi hỏi
quan hệ sản xuất phải thích ứng với môi trờng. Lực lợng sản xuất quyết định sự
hình thành và biến đổi của quan hệ sản xuất. Khi không thích ứng với tính chất
và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm thậm
chí phá hoại sự phát triển của lực lợng sản xuất, mâu thuẫn của chúng tất yếu
sẽ nảy sinh. Biểu hiện của mâu thuẫn này trong xã hội là giai cấp là mâu thuẫn
giữa các giai cấp đối kháng.
Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triển của lực lợng sản xuất, loài
ngời đã bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách mạng xã
hội, dẫn đến sự ra đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
Vào giai đoạn cuối cùng của xã hội phong kiến, ở các nớc Tây Âu lực l-
ợng sản xuất đã mang yếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất phong kiến.
Mặc dù hình thức bóc lột của các lãnh chúa phong kiến đợc thay đổi liên tục từ
địa tô lao dịch đến địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền song quan hệ sản xuất phong
kiến chật hẹp vẫn không chứa đựng đợc nội dung mới của lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất phong
kiến. Trong lòng nền sản xuất t bản, lực lợng sản xuất phát triển cùng với sự
phân công lao động và tính chất xã hội hoá công cụ sản xuất đã hình thành lao
động chung của ngời dân có tri thức và trình độ chuyên môn hoá cao. Sự lớn
mạnh này của lực lợng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu t

6
nhân t bản chủ nghĩa. Giải quyết mâu thuẫn đó đòi hỏi phải xoá bỏ quan hệ sản
xuất t nhân t bản chủ nghĩa, xác lập quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa.
b) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng:
Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thợng tầng đó (giai cấp nào giữ vị trí
thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất cả
các lĩnh vực khác). Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc th-
ợng tầng tơng ứng. Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã
hội và dời sống tinh thần của họ đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu
thuẫn kinh tế, từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay
đổi về kiến trúc thợng tầng. Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái
kinh tế xã hội cũng nh khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế xã
hội khác. Trong các xã hội có đối kháng giai cấp mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng
đợc biểu hiện là mâu thuẫn cuả giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi hạ tầng
cũ bị xoá bỏ thì kiến trúc thợng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào đó là kiến
trúc thợng mới đợc hình thành từng bớc thích ứng với cơ sở hạ tầng mới.
Sự thống trị của giai cấp thống trị cũ đối với xã hội cũ bị xoá bỏ, thay
bằng hệ t tởng thống trị khác và các thể chế tơng ứng của giai cấp thống trị mới.
Đơng nhiên không phải Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn đến sự
thay đổi của kiến trúc thợng tầng.Trong quá trình hình thành và phát triển của
kiến trúc thợng tầng mới, nhiều yếu tố của kiến trúc thợng tầng cũ còn tồn tại
gắn liền với cơ sở kinh tế đã nảy sinh ra nó. Vì vậy giai cấp cầm quyền cần phải
biết lựa chọ một số bộ phận hợp lý để sử dụng nó xây dựng xã hội mới.
Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi về kiến trúc thợng tầng
là một quá trình diễn ra hết sức phức tạp, thờng trong xã hội có đối kháng giai
cấp, tính chất phức tạp ấy đợc thể hiện qua các cuộc đấu tranh giai cấp. Tính

7
chất này đợc bộc lộ rõ nét nhất là phơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa (giai
đoạn thấp nhất là xã hội chủ nghĩa), giai cấp cách mạng phải thực hiện cuộc đấu
tranh lật đổ kiến trúc thợng tầng cũ thiết lập hệ thống chuyên chính của mình,
sử dụng nó nh là một công cụ từng bớc đấu tranh cải tạo định hớng xây dựng và
hoàn thiện cơ sỏ hạ tầng mới.
c) Tính độc lập tơng đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thợng
tầng với cơ sở hạ tầng.
Các bộ phận của kiến trúc thợng tầng không phải phụ thuộc một chiều
vào cơ sở hạ tầng mà trong qúa trình phát triển, chúng có những tác động qua
lại với nhau và ảnh hởng lớn đến cơ sở hạ tầng cũng nh các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội.Vai trò của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng đợc
thể hiện trong các mặt sau:
Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thợng tầng là thực hiện nhiệm vụ
đấu tranh thủ tiêu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng cũ, xây dựng bảo vệ
củng cố phát triển cơ sở hạ tầng mới. Kiến trúc thợng tầng chính là công cụ của
giai cấp thống trị, các bộ phận khác của kiến trúc thợng tầng cũng có tác động
mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng nhng thờng những tác động ấy phải thông qua hệ
thống chính trị, pháp luật hay thể chế tơng ứng khác. Trong điều kiện ngày nay
vai trò của kiến trúc thợng tầng không giảm đi mà ngợc lại tăng lên và tác động
mạnh đến tiến trình lịch sử. Trái lại kiến trúc thợng tầng xã hội chủ nghĩa bảo
vệ cơ sở hạ tầng xã hội xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng lại xã hội mới. Chính
mục đích đó quyết định tính tích cực càng tăng của kiến trúc thợng tầng.
Tác động của kiến trúc thợng tầng đến cơ sở hạ tầng đợc thể hiện trong
hai trờng hợp trái ngợc nhau nếu kiến trúc thợng tầng phù hợp với quan hệ kinh
tế tiến bộ thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Ngợc lại, nếu kiến trúc thợng
tầng là cơ sở của những quan hệ kinh tế lỗi thời thì sẽ kìm hãm sự phát triển của
kinh tế xã hội. Những sự tác động kìm hãm đó chỉ là tạm thời sớm muộn cũng

8
bị cách mạng khắc phục. Về cơ bản, bản chất giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc th-
ợng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và chính trị trong đó kinh tế đóng vai trò
quyết định còn chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế có tác động mạnh mẽ
trở lại.
4/ Quỏ trỡnh phỏt trin hỡnh thỏi kinh t xó hi l quỏ trỡnh lch s - t nhiờn:
Quỏ trỡnh lch s t nhiờn ca hỡnh thỏi kinh t xó hi cú ngun gc sõu
xa t s phỏt trin thng xuyờn, liờn tc ca lc lng sn xut. Lc lng
sn xut c to ra bi nng lc thc tin ca con ngi. Nng lc ca con
ngi trong chinh phc t nhiờn cng b quy nh bi iu kin khỏch quan
nht nh. Chớnh s phỏt trin ca lc lng sn xut ó lm thay i quan h
sn xut. n lt mỡnh, khi quan h sn xut thay i s lm kộo theo s
thay th ca kin trỳc thng tng. Do ú, tt c cỏc yu t ca hỡnh thỏi kinh
t xó hi ó thay i dn n hỡnh thỏi kinh t - xó hi c mt i thay vo ú
l hỡnh thỏi kinh t - xó hi mi tin b hn. Quỏ trỡnh ú din ra mt cỏch
khỏch quan khụng ph thuc vo ý mun ch quan. Lờnin vit: Ch cú em
quy nhng quan h xó hi vo nhng quan h sn xut, v em quy nhng
quan h sn xut vo trỡnh ca nhng lc lng sn xut thỡ ngi ta mi
cú c mt c s vng chc quan nim s phỏt trin ca nhng hỡnh thỏi
xó hi l mt quỏ trỡnh lch s - t nhiờn
Hỡnh thỏi kinh t - xó hi l mt phm trự c bn ca ch ngha duy vt
lch s, ch mt cu trỳc xó hi tng giai on lch s, da trờn mt phng
thc sn xut nht nh vi kiu quan h sn xut c trng cho c s kinh t
ca xó hi v vi mt kin trỳc thng tng c xõy dng trờn c s ú. Cỏc
hỡnh thỏi kinh t - xó hi ó cú trong lch s qua cỏc ch xó hi khỏc nhau
l nhng nc thang k tip nhau trong quỏ trỡnh phỏt trin ca nhõn loi nh
mt quỏ trỡnh phỏt trin lch s t nhiờn. Khụng phi tt c cỏc quc gia dõn
tc u tun t tri qua tt c cỏc nc thang ca quỏ trỡnh phỏt trin xó hi núi

9
trờn. Trong nhng hon cnh lch s v iu kin kinh t - xó hi nht nh
ca thi i, cú nhng quc gia dõn tc cú th b qua mt hoc hai nc thang
ca quỏ trỡnh phỏt trin xó hi tin thng lờn mt hỡnh thỏi cao hn. Mi
hỡnh thỏi kinh t -xó hi cng l mt "c th xó hi" c th, bao gm trong ú
tt c cỏc thnh phn vn cú v cỏc hin tng xó hi trong s thng nht hu
c v s tỏc ng bin chng. Mi mt hỡnh thỏi kinh t - xó hi u cú cu
trỳc ph bin v tớnh quy lut chung, cú nhng mi liờn h bin chng gia
lc lng sn xut v quan h sn xut, gia kin trỳc thng tng v c s
h tng, gia tn ti xó hi v ý thc xó hi. S tỏc ng ln nhau gia cỏc
thnh phn c bn núi trờn l ng lc bờn trong thỳc y s vn ng ca
hỡnh thỏi kinh t - xó hi v s tin b lch s, lm chuyn bin xó hi t hỡnh
thỏi kinh t - xó hi thp lờn hỡnh thỏi kinh t - xó hi cao hn, thng l
thụng qua nhng chuyn bin cú tớnh cỏch mng v xó hi.
II/ VN DNG CA HC THUYT KINH T - X HI VO CNH -HH:
1. Sự cần thiết và tính tất yếu phải CNH-HH nớc:
Loài ngời đã phải trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau văn minh
tiến bộ hơn hình thái trớc. Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (cộng sản
nguyên thuỷ) con ngời chỉ biết săn bắn hái lợm, ăn thức ăn sống, cuộc sống của
họ phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên, họ cha biết chăn nuôi trồng trọt, cha
biết tích luỹ thức ăn. Có thể nói đây là thời kỳ sơ khai của loài ngời. Sau đó đến
hình thái chiếm hữu nô lệ con ngời đã văn minh hơn họ không còn biết ăn sống
và đã biết lao động để tạo ra của cải vật chất. Hình thái kinh tế xã hội t bản chủ
nghĩa ra đời đa loài ngời lên nấc thang cao hơn của nền văn minh, xã hội đã
phong phú hơn về giai cấp. Giai cấp thống trị là giai cấp cơ bản. Thủ đoạn bóc
lột của chúng tinh vi hơn gấp nhiều lần so với sự bóc lột trớc trong xã hội chiếm
hữu nô lệ và phong kiến. Ngời công nhân làm thuê bị bóc lột sức lao động qua
giá trị thặng d, sự làm việc quá sức. Mặc dù t bản xã hội chủ nghĩa tạo ra một l-

10
ợng của cải vật chất rất lớn cho xã hội, nhng bản chất bóc lột cùng những mâu
thuẫn khác là không thể điều hoà. Phần đông con ngời trong xã hội t bản chủ
nghĩa đều bị mất quyền lợi, mất bình đẳng. Cả ba chế độ nô lệ, phong kiến, t
bản chủ nghĩa có những đặc điểm riêng nhng nó đều là chế độ có s khỏc nhau
gia những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa giữa giai cấp bóc lột và
giai cấp bị bóc lột, và dựa trên sự t hữu về sản xuất. Giai cấp bóc lột là giai cấp
thống trị, mọi hoạt động về mặt kinh tế chính trị xã hội đều chỉ phục vụ cho
quyền lợi của chính họ.
Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại đợc thì nó phải có những mặt tốt nhất
định của nó chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà các hình
thái kinh tế xã hội nói trên đã đạt đợc. Hình thái kinh tế xã hội là chế độ xã hội
bớc đầu vừa phát huy thừa kế những thành quả của chủ nghĩa t bản, đồng thời
khắc phục những mâu thuẫn những hạn chế của t bản chủ nghĩa. QHSX đợc xây
dựng trên cơ sở của LLSX và trình độ phát triển cao, c s h tng phự hp vi
kin trỳc thng tng.
Song Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát ra khỏi nghèo
nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ một nớc phát triển bằng con đờng
đi lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất
nớc.
2. Mục đích của việc tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá:
Mục tiêu của CNH-HH ở nớc ta hiện nay nh Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định là: xây dựng nớc ta thành một nớc công
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế lập hiến, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc dân giàu nớc mạnh xã hội
công bằng văn minh, và nớc ta đã chuyển sang một thời kỳ phát triển mới thời

11
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đây là những nhận định rất quan
trọng đối với những bớc đi tiếp theo trong sự nghiệp đổi mới.
Công nghiệp hoá là một quá trình nhằm đa nớc ta từ một nền công
nghiệp lạc hậu thành một nền công nghiệp hiện đại. Hiện đại hoá là mục tiêu cơ
bản của văn minh hiện đại thể hiện xu hớng lịch sử tiến bộ loài ngời. Đó là
nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ lớn đòi hỏi phải đi từ cái cụ thể đến cái tổng thể.
Trớc hết cần hiểu rõ thực trạng và những định hớng chung của Việt Nam. Trình
độ LLSX ở mức độ thấp, quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lại không phải từ chủ
nghĩa t bản mà từ bớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa t bản.
Vì vậy, cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo các quy luật khách quan
trong đó quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Là quy
luật cơ bản nhất nhằm cải tạo các thành phần kinh tế khai thác mọi tiềm năng
sản xuất. Phát huy tính chủ đạo sáng tạo của chủ thể các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế nhiều thành phần. Chúng ta phải phát triển cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần và sử dụng các hình thức kinh tế trung gian quá độ trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta mà Đại hội VI vạch ra là đúng đắn.
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới CNH-HH đang đợc coi là phơng hớng
chủ đạo, phải trải qua của các nớc đang phát triển
3. Thực trạng quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam:
Vào cuối những năm 70, đất nớc đã lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội
với những khó khăn gay gắt. Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất l-
ợng lạm phát càng tăng. Kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nớc đời sống xã hội
thấp kém, nghèo khổ và do không thấy đợc quy luật LLSX phát triển sẽ kéo
theo QHSX phát triển nên chúng ta đã đi ngợc lại quy luật này và muốn áp đặt
một QHSX để kéo theo sự phát triển của LLSX. Sau khi tiến hành đổi mới
chúng ta đã tuân theo những quy luật chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều
thành phần hoạt động trên cơ chế thị trờng làm cho năng suất lao động tăng,

12
LLSX phát triển do đó QHSX càng phát triển theo. Nhng mặt khác phải tạo ra
yếu tố tích cực biến các yếu tố chủ quan vì nó có tính độc lập tơng đối vì rằng ý
thức có tính vợt trớc nên QHSX có khả năng vợt so với LLSX. Đây là sự phù
thuộc có tính vợt trớc dựa trên cơ sở suy luận khoa học lôgíc, dựa trên các quy
luật cao hơn là sự vợt trớc kin trỳc thng tng so vi c s h tng. Nó cũng
phải dựa trên sự phù hợp với quy luật và cơ sở lý luận khoa học logic.
Nhng tiếc rằng vì chúng ta muốn rút ngắn thời kỳ quá độ nên chúng ta đã
tuyệt đối hoá nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần có sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản thì chúng ta có thể làm cho QHSX phù hợp với tính chất và trình
độ của LLSX. Hơn nữa do cha hiểu thấu đáo về công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chúng ta đã hành động trái quy luật, đã không làm những việc phải làm,
giáo điều mô hình kinh tế của ngời khác. Trong khi những mô hình kinh tế đó
chỉ là sản phẩm của tởng tợng chủ quan duy ý thức.
Trong một thời gian dài chúng ta đã quá đề cao vai trò của QHSX. Chúng
ta đã không thấy rõ bớc đi có tính quy luật trên con đờng tiến lên chủ nghĩa xã
hội. Vì thế phải tiến hành ngay cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế
quốc dân. Nền kinh tế tuy đạt đợc tốc độ tăng trởng nhất định nhng sự tăng tr-
ởng đó không có phát triển vì dựa vào bao cấp, bởi chi ngân sách lạm phát vay
nợ nớc ngoài. Kết quả cuối cùng đem lại là nền kinh tế quốc doanh kém hiệu
quả còn kinh tế ngoài quốc doanh lại bị kìm hãm không ngóc đầu lên đợc.
Kế hoạch kinh tế của nớc ta hầu nh dậm chân tại chỗ với những viện
nghiên cứu bao cấp chỉ đạo thì làm sao không thể phát huy đợc năng lực sáng
tạo với đồng vốn ít không đủ để cho nghiên cứu, không cung cấp đầy đủ kinh
phí cho các việc ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất. Trong khi đó nhìn ra bên
ngoài khoa học kỹ thuật của các nớc phát triển nh vũ bão và trở thành LLSX
trực tiếp thấm vào tất cả các yếu tố của con ngời.

13
4. Một số biện pháp để tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc:
CNH-HH là con đờng tất yếu phải tiến hành với bất cứ nớc nào, nhất là
nớc có xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển nh nớc ta
muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.
a. Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới:
CNH-HH ngày nay không thể hiểu nh trớc kia. CNH-HH ngày nay
không phải đơn thuần là sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp mà còn là
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự đổi mới cơ bản về kinh tế
và CNH-HH tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Từ đó tạo ra sự cân đối hài
hoà giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh. Cần phải đổi mới cả
t duy suy nghĩ và hành động. Công cuộc đổi mới mà Đảng đã lựa chọn là đúng
đắn, con đờng đó là CNH-HH với việc hình thành và chuyển dịch kinh tế.
b. Công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn:
Nớc ta hiện nay là một Nhà nớc với 80% dân c đang sinh sống bằng sản
xuất nông nghiệp. Đây là một địa bàn tập trung đại bộ phận ngời nghèo. Vì vậy,
phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn đã đang và sẽ là mối quan
tâm hàng đầu của chúng ta. Song nông nghiệp không thể tự mình thay đổi, đổi
mới cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ không có khả năng tăng trởng nhanh để
tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nông dân mà phải có tác động mạnh mẽ
của công nghiệp, dịch vụ. Chỉ có nh vậy sẽ xoá vỡ đợc trạng thái trì trệ của nền
kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ, xoá đói giảm nghèo nâng cao mức thu nhập
bình quân.
c. Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế:
Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu của công nghiệp hoá -
hiện đại hoá. Để chuẩn bị cho nền kinh tế phát triển cao hơn vào những năm b-
ớc sang thế kỷ 21 thì cơ sở hạ tầng cần phải đợc hiện đại hoá một phần đáng kể.

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét