Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

QL vốn tại cty XD TM Sóc Sơn

nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trên thị trờng,khi đợc phê duyệt chuyển
sang cổ phần hoá thì công ty có chức năng,nhiệm vụ kinh doanh thơng mại
theo đúng luật DN.Lu chuyển hàng hoá và thực hiện giá trị hàng hoá,tiếp tục
quá trình sản xuất trong khâu lu thông tổ chức sản xuất quản lý kinh doanh
hiệu quả,thoả mãn đầy đủ kịp thời đồng bộ đúng chất lợng mọi nhu cầu về
hàng hoá dịch vụ cho khách hàng một cách thuận tiện văn minh góp phần thúc
đảy sản xuất,tiêu dùng XH phát triển
III.Bộ máy tổ chức quản lý.
1.Bộ máy quản lý của công ty.
Doanh nghiệp thơng mại là một doanh nghiêp chuyên lam nhiệm vụ lu
thông hàng hoá vùă là ngời mua hàng vừa là ngời bán hàng để thực hiên tốt và
cóhiêu quả.Nhiêm vụ của một doanh nghiệp thơng mại là phải tổ chức bộ máy
quản lý trên cơ sở hiệu quả và tích kiệm nhất.
Công ty cổ phần TMXD Sóc Sơn là một đơn vị hoạch toán độc lập.Do đó
công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở tích kiệm chi phí và nâng
cao hiệu quả kinh tế thúc đẩy kinh doanh phát triển tạo điều kiên chop doanh
ngiệp tồn tại.
Ngay sau khi cổ phần hoá công ty đã thực hiện sắp xếp lại hoạt động kinh
doanh,bộ máy quản lý với phơng châm một ngời làm đợc nhiều việc.Do vậy
nhiều phòng ban đợc sát lập với nhau
5
Sơ đồ: Bộ máy quản lý của công ty
Trong công ty cơ quan có quyền quyết định cao nhất là đại hội đồng cổ
đông(ĐHĐCĐ).ĐHĐCĐ của công ty gồm 63 cổ đông có quyền biểu
quyết.ĐHĐCĐ họp ít nhất mỗi năm một lần để thông qua báo cáo tài chính
năm và thông qua phơng hớng phát triển của công ty.ĐHĐCĐ cũng có quyền
quyết định trào bán CP và mức cổ tức hàng năm của từng loại CP.Hội đồng
quản trị(HĐQT) và ban kiểm soát(BKS) do hội đồng cổ đông bầu ra và có thể
bãi nhiệm.ĐHĐCĐ cũng có thể tổ chức lại hoặc giải thể công ty.Nh vậy
ĐHĐCĐ là chủ sở hữu của công ty có quyền chiếm hữu,định đoạt số phận của
công ty cổ phần.Dói ĐHĐCĐ là HĐQT do ĐHĐCĐ bầu ra và quản lý có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục địch
quyền lợi của công ty.HĐQT có ba thành viên trong đó có một chủ tịch và phó
6
HĐQT BKS
GĐĐH
PGĐ kinh
doanh
PGĐ tổ chức
hành chính
P.KD thị tr-
ờng
P.kế toán
tài vụ
Cửa hàng
số 1
Cửa hàng
số 2
Cửa hàng
số 3
tổ chức
hành chính
chủ tịch có nhiệm vụ quyết định chiến lợc phát triển công ty,quyết định các
phơng án kinh doanh.Đầu t giải pháp phát triển thị trờng các hợp đồng quan
rọng có giá trị lớn phải đợc HĐQT thông qua mới đợc thực hiện.Nói chung
HĐQT đa ra các đờng lối,nghị quyết về phơng hớng hoạt động kinh doanh của
công ty,tổ chức bộ máy quản lý đồng thời đa ra các quy chế quản lý nội bộ.
Trong HĐQT thì chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ lập trơng trình kế hoạch
hoạt động của HĐQT,theo dõi tổ chức việc thực hiện các quyết định của
HĐQT.Chủ tịch HĐQT là ngời đại diện theo phápluật của công ty,phó chủ
tịch HĐQT có nhiệm vụ giúp việc cho chủ tịch HĐQT.
BKS của công ty gồm ba ngời trong đó có một kiểm soát viên trởng
(KSVT) và 2 kiểm soát viên(KSV).KSVT là ngời có trình độ chuyên môn về
nghiệp vụ kế toán tài chính.BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ghi chép sổ sách kế toán
kiểm tra báo cáo tài chính cụ thể là ban kiểm soát phải thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm kiểm tra từng vấn đề nhằm tìm ra ,phát hiện những sai sót
gian lận của các bộ phận và đa ra trình ĐHĐCĐ xem xét quyết định.Thông
qua kiểm soát để đảm bảo các quyết định các quy chế quản lý nội bộ các nghị
quyết chỉ đạo của ĐHĐCĐ và BQT.
Trong HĐQT một thành viên đợc bầu ra làm giám đốc điều hành(GĐ
ĐH)có nhie3ẹm vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty theo các nghị quyết của HĐQT và phơng án kinh doanhcủa công
ty đả đợc HĐCĐ phê duyệt.Giđốc quản lý trực tiếp phòng tài chính ké toán và
mạng lới kinh doanh.Dới giám dốc là một phó giám đốc phụ trách kinh doanh
quản lý trực tiếp phòng kinh doanh thị trờng.Mộtphó giám đốc phụ trách tài
chính hành chính,quản lý trực tiếp phòng tài chính hành chính.
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tắc kế toấn taì
chính theo đúng chế độ kế toán tài chính của nhà nớc,xử lý chứng từ,lập báo
cáo tài chính ,báo cáo quản trị cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài
chính của công ty,t vấn cho giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh.
7
Phòng tổ chức hành chính có quyền tham mu đầu mối chỉ đạo và thực
hiện các lĩnh vực tổ chức quản lý cán bộ lao động tiền lơng,đào tạo, thi
đua,khen thởng,kỹ thuật.
phòng kinh doanh thị trờng này có nhiệm vụ chức năng đợc sát nhập bởi
phòng kế hoạch và phòng kinh daonh tổng hợp. Hiện nay phòng này có nhiệm
vũay dựng kế hoạch kinh doanh,kế hoạch lu chuyển hàng hoá,tổ chức lập và
xây dựng kế hoạchkinh doanh,quảng cáo và xúc tiến bán hàng,nghiên cứu mở
rộng thị trờng,tìm kiếm và tổng kết các hợp đồng kinh kế .
Ba cửa hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng phản ánh phản ánh
kịp thời về phòng kinh doanhthị trờng về nhu cầu hàng hoá bán ra.Thực hiện
các kế hoạch kinh doanh công tác tổ chức các phòng banliên quan đảm bảo
các chế độ lơngthởng và quyền lợi khác của nhân viên.
2. Môi trờng kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần TMXD Sóc Sơn là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực thơng mại từ nhiều năm nay,công ty luôn đứng vững trên thị trờng,là một
DNquan trọng trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại của huyện Sóc Sơn nhất là
từ khi tiến hành cổ phần hoá thì mọi quyền lợi của mỗi cổ đong đều gắn liền
với sự phát triển của công ty.Dovậy bộ máy lãnh đạo của công tyluôn quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,việc phân phối lợi nhuận và điều
lệ của công ty,luôn quan tâm , khuyến khích và cóa chế độ đãi ngộ kịp thời
đối với CBCNV.
Là một công ty CP TMXD, công ty là một doanh nghiệp kinh doanh th-
ơng mại luôn dứng vững trên thị trờng trong nhiều năm qua .Khách hàng của
công ty là các cơ quan,xí nghiệp nông trờng trang trại đóng trên địa bàn.Các
dơn vị bộ đội,cán bộ CNV và nhân dân trong huyện. Mặt hàng công ty khai
thác rất phù hợp với thị trờng để xác định chính sách kinh doanh hợp lý.
Là một DN thơng mạilên công ty luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng.Công tyvừa có nhiệm vụ mua hàng vừa có nhiệm vụ bán hàng.Do vậy
công ty xác định rõ các công ty,DN sản xuất nhu cầu kinh doanh về số l-
8
ợng,chất lợng,giá cả chính sách bán hàng và khả năng cung cấp hàng hoá của
công ty,DN đó.Thông qua đó công ty xác định rõ đặc điểm của từng nguồn
hàng,lựa chọn các nhà cung cấp hàng hoá tốt nhất về chất lợng có uy tín ,giao
hàng với độ tin cậy cao và giá thành hợp lý.
Công ty đã trải qua 35 năm tồn tại và phát triển,thời bao cấp họ là những
nhà phân phối hàng hoá đảm bảo nhu yếu phẩm cho cán bộ công nhân viên và
nhân dân trong huyện.Bớc vào thời kì đổi mới cán bộ công nhân viên trong
công ty đã nhanh chóng đổi mới thích nghi với cơ chế thị trờng gắn bó đoàn
kết với nhau đa công ty ngày càng phát triển.Vì tiến hành cổ phần hoá,chính
quyền lợi của mình CBCNV trong công ty ngày càng đoàn kết nhất trí để làm
việc hết mình vì lợi ích của minh, vì lợi ích của công ty.Vai trò làm chủ lúc
này mới thực sự đợc thể hiện một cách rõ nét nhất vì chính họ là những ông
chủ bà chủ của công ty.Họ có quyền quyết định tới sự thành bại của công
ty.Họ gắn kết với nhau thành một khối thống nhất từ trên xuống đới phấn đấu
vì sự nghiệp của công ty mà mình làm chủ,và quyền lợi,lợi ích thật sự mà
mình sẽ đợc hởng.
Tóm lại,công ty cổ phần thơng mại xây dựng Sóc Sơn là một doanh nghiệp có
môi trờng kinh doanh tơng đối thuận lợi.Sự mở cửa của nền kinh tế của Đảng
và nhà nớc đã tạo điều kện cho doanh nghiệp đợc làm chủ thật sự.Với bề dầy
lịc sử của công ty,công ty đã tạo cho mình những mối quan hệ với các ban
hàng rộng rãi và uy tín.Bộ máy lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao luôn
nhạy bén linh hoạt,năm bắt những thay đổi của nền kinh tế thị trờng.Đội ngũ
công nhân viên đợc đào tạo cơ bản có tính trách nhiệm,tinh thần đoàn kết nhất
trí cao.Bên cạnh lợi nhuận là mục đích chính mà công ty cần đạt đợc thì chính
trị,văn hoá cũng là cơ sở để công ty cổ phần thơng mại xây dựng Sóc Sơn ngày
càng phát triển đi lên.
3.Thực trạng những năm vừa qua của công ty
Năm 1989-1991 khi chuyển đổi cơ chế quản lý từ bao cấp sang cơ chế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc ngành xây dựng cơ bản gặp rất nhiều khó
9
khăn. Bằng nỗ lực cố gắng vợt qua những khó khăn thử thách trong cơ chế mới
công ty đã biết khai thác những thuận lợi và nắm bắt kịp thời, thời cơ trong
lĩnh vực kinh doanh thơng mại.
Thấy trớc đợc những diễn biến phức tạp của thị trờng cạnh tranh kinh
doanh thơng mại ngay từ giữa những năm 1996 công ty đã bắt đầu định hớng
sản xuất kinh doanh với mục tiêu là lợi nhuận. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu
của công ty là xăng dầu bên cạnh đó công ty còn kinh doanh các mặt hàng
mang tính chất thời vụ.Do vậy Công ty đã đạt đợc những thành tích đáng kể
qua một số năm.
Dới đây là một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty
Đơn vị: đồng
STT
Tên chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
1 Doanh thu 39.233.401.835 28.060.906.355 79.217.131.091
2 Lợi nhuận sau thuế 1.250.052.721 550.392.139 1.657.671.450
3 Nộp ngân sách 2.420.790 2.869.887 3.271.000.000
4 Số lao động 32 36 40
5 TN bình quân 900.000 1.249.410 1.209.917
Qua bảng trên ta thấy kết quả mà công ty đạt đợc qua các năm thể hiện
mô hình kinh doanh của công ty có hiệu quả.
10
Phần II:
Thực trạng công tác quản lý vốn của Công ty cổ
phần thơng mại xây dựng Sóc sơn.
1.Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty
Để quản lý nguồn vốn chúng ta phải tiến hành phân tích đợc tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu 1: Phân tích biểu hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
TM-XD Sóc Sơn.
Đơn vị: đồng
Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
So sánh 1999/2000
Tổng số Tỷ lệ%
1.Doanh thu 79.271.131.091 83.959.382.097 4.742.251.006 106
2.Giá vốn hàng bán 69.919.364.281 73.793.690.083 4.054.325.802 105,8
3.Tổng vốn kinh doanh 8.797.511.879 11.058.267.899 2.260.755.980 125,7
-Vốn cố định 4.969.153.862 6.259.619.403 1.290.465.541 126
-Vốn lu động 3.828.358.017 4.798.648.456 970.290.439 125,3
4.Tổng chi phí 69.919.346.281 73.973.690.083 4.054.325.802 105,8
Tỷ suất phí (%) 88,26 88,11 0 -0,15
5.Công nhân bình quân 32 36 4 106,2
6.Thu nhập bình quân (ng-
ời/tháng)
1.409.917 1.484.176 74.259 105,3
7.Tổng lợi nhuận 1.657.671.450 2.167.445.341 509.773.891 130,8
Tỷ suất lợi nhuận (%) 2,1 2,9 0 0,8
8.Tổng thuế 3.281.000.000 3.218.411.224 -52.588.776 98,4
Tỷ suất thuế (%) 4,1 3,8 0 -0,3
Qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy năm 2000 công ty
đã mở rộng hoạt động kinh doanh của mình một cách đáng kể. Năm 2000 công
ty đã huy động một khối lợng các nguồn vốn làm vốn lu động mua hàng hoá
với doanh thu 83.959.382.097 đồng thì lợng vốn lu động phải huy động và
quay vòng ít nhất là 20.000.000.000đồng. Trong khi đó vốn lu động của công
ty chỉ có 4.798.648.456 đồng, số còn lại phải đi vay ngân hàng để có vốn hoạt
động.
Doanh thu của công ty tăng 6% so với năm trớc, chi phí tăng 5,8% dẫn
đến lơị nhuận của công ty năm 2000 tăng 30,8% so với năm 1999 và thu nhập
bình quân của mỗi công nhân cũng tăng 5,3% so với năm 1999.
11
Trong điều kiên kinh doanh vốn lu động thiếu nh vậy nên công ty thực
hiện nghĩa vụ của mình với nhà nớc, mức dóng góp cho nhà nớc giản 1,6%
*Phân tích bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài chính của công ty ở vào một
thời gian nào đó.
Biểu 2: Bảng cân đối kế toán.
Đơn vị : đồng
Tài sản Năm 1999 Năm 2000 Nguồn vốn Năm 1999 Năm 2000
A.TSLĐ và đầu t
ngắn hạn
54.659.053.637 54.088.009.636 A.Nợ phải trả 65.081.812.143 64.559.067.587
1.Tiền 838.802.540 133.193.012 1.Vay ngắn hạn 21.267.664.760 24.716.097.402
2.Các khoản phải
thu
43.987.803.449 41.366.461.919 2.Các khoản phải trả 19.689.843.610 16.591.480.104
a-Các khảon trả tr-
ớc
500.000.000 200.000.000 3.Các khoản phải
nộp
1.959.263.125 3.086.449.433
b-Các khoản phải
thu
35.961.112.792 35.790.667.452 4.Vay dài hạn 22.165.040.648 20.165.040.648
c-Các khoản phải
thu khác
7.526.690.657 5.375.794.467
3.Tài sản dự trữ 9.666.487.543 12.047.998.652
a-Vật t hàng hoá
tồn kho
9.542.633.367 11.941.080.777
b-Công cụ lao động 123.854.176 106.917.875
4.TSLĐ khác 165.960.105 540.356.053
B.TSCĐ và đầu t
dài hạn
23.865.567.514 24.103.347.899 B.Nguồn vốn chủ sở
hữu
13.442.809.008 13.632.289.948
1.TSCĐ 20.023.643.050 22.460.302.877 1.Nguồn từ bổ sung 4.157.680.080 6.806.009.436
a-Nguyên giá 26.235.110.195 28.794.987.204 2.Nguồn vốn tự cấp 4.640.623.442 4.252.258.423
b.Khấu hao -6.211.467.145 -6.334.684.327 3.Các quỹ 4.424.505.486 2.574.022.089
2.Các khoản đầu t 1.020.000.000 1.020.000.000 4.Nguồn ĐTXD CB 220.000.000
3.Chi phí XDCB Đ 2.821.924.464 623.045.022
Tổng tài sản 78.524.621.151 78.191.357.535 Tổng nguồn vốn 78.524.621.151 78.191.357.535
Nh vậy công ty hoạt động kinh doanh với số vốn tự bổ sung ngoài ra công
ty còn vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng và một số đối tợng khác, cũng
nhu chiếm dụng vốn của các đơn vị khác và sử dụng các quỹ của công ty tạm
thời cha phân phối.
Vốn ngân sách năm 2000 của công ty không đợc bổ sung thêm tuy nhiên
với mức độ hoạt động kinh doanh của công ty, công ty phải chủ động tìm
nguồn để tăng vốn kinh doanh nh vốn vay ngân hàng, huy động vốn của cá
nhân trả với lãi suất cao, vay nội bộ. Do vậy lợi nhuận của cồng ty tăng lên
30,8% so với năm trớc trong khi đó doanh thu chỉ tăng 6%.
12
Do mức lu chuyển của công ty tăng 6% vì vậy mức dự trữ hàng hoá vật t
cũng tăng theo để đáp ứng việc kinh doanh đợc nhịp nhàng. Mức dự trữ hàng
hoá, vật t năm 2000 tăng lên 2.381.511.109 đồng, tức tăng 24,6% so với năm
1999 tất nhiên mức tăng dự trữ hàng hoá, vật t sẽ kéo theo tăng thêm chi phí về
bảo quản kho, chi phí hoạt động. Chi phí tăng 5,8% so với năm trớc nhng chi
phí tăng thêm này là hợp lý với mức tăng doanh thu của công ty đồng thời
công ty cũng ra những biện pháp quản lý sao cho những chi phí này giảm đi
để lơị nhuận của công ty ngày càng tăng.
*Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ
Biểu 3: Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ của công ty .
Đơn vị :đồng
Vốn bằng tiền Năm 1999 Năm 2000 So sánh 1999/2000
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I.Tiền mặt tồn quỹ
4.603.127 0,55 2.251.751 1,69 -2.351.376 48,92
1.Tiền Việt Nam
4.603.127 0,55 2.251.751 1,69 -2.351.376 48,92
2.Chứng từ tín phiếu
- -
II.Tiền gửi ngân hàng
834.199.413 99,45 130.941.261 98,31 -703.258.152 15,7
1.Tiền Việt nam
834.199.413 99,45 130.941.261 98,31 -703.258.152 15,7
2.Ngoại tệ
- - -
3.Tiền gửi về đầu t
- - -
III.Tiền đang chuyển
- - -
Tổng cộng
838.802.540 100 133.193.012 100 705.609.528 15,88
Qua số liệu phân tích trên ta thấy :
-Tổng lợng vốn bằng tiền của công ty có xu hớng giảm mạnh. Năm 2000
so với năm 1999 lợng vốn giảm xuống 15,88% hay tơng ứng với số tiền là
705.609.528 đồng
Nguyên nhân việc giảm vốn bằng tiền của công ty là do công ty mở rộng
kinh doanh, mức lu chuyển hàng hoá tăng dẫn đến công ty phải vay nhiều
đồng thời mức dự trữ của hàng hoá trong kho của công ty tăng lên.
Để bảo đảm vốn kinh doanh đều đặn công ty tiến hành vay nội bộ đồng
thời cố gắng làm giảm chi phí lãi vay vốn đến mức tối đa.
-Ngoài ra công ty còn huy động vốn nhãn rỗi của cá nhân, tạp thể với
mức lãi suất hợp lý, do vậy khi thu đợc tiền công ty huy động thanh toán vốn
13
vay ngay. Tuy nhiên vì mức vốn bằng tiền giảm đi sẽ có nhiều ảnh hởng đến
khả năng thanh toán của công ty.
2.Phân tích một số tỷ lệ tài chính của công ty qua 2 năm , năm 1999 và
năm 2000.
a.Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty.
Phân tích khả năng thanh toán này cho biết tình hình thanh toán của công
ty từ đó có biện pháp kinh doanh cũng nh việc huy động vốn thích hợp phục vụ
cho quá trình hoạt động của công ty nhằm đảm bảo việc sử dụng chung vốn
một cách có hiệu quả tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty.
=
Năm 1999 = = 1,27 lần
Năm 2000 = = 1,22 lần
Qua chỉ tiêu này ta thấy công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính của công ty khá ổn định.
Tuy nhiên khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2000 thấp hơn năm 1999 là
0,05 lần, do nợ tới hạn tăng nhanh, chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn phải
nộp, trong khi đó TSLĐ lại giảm. Để đảm bảo hệ số an toàn của cán cân thanh
toán cần phải nâng cao tỷ số này.
b.Khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán chung của công ty, cho biết
tổng tài sản có đủ đáp ứng các khoản nợ hay không.
=
Năm 1999 = = 0,69 lần
Năm 2000 = = 0,65 lần
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét