Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Miếng loát ray tàu

Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
MỤC LỤC
1. Vẽ bản vẽ chi tiết của miếng lót ray tàu
2. Phân tích kết cấu thành lập bản vẽ vật đúc.
3. Vẽ bản vẽ mẩu và hộp lỏi.
4. Quy trình làm khuôn để đúc.
5. Tính toán thiết kế hệ thống rót và tính lực đè khuôn.
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
A- THUYẾT MINH
1/ phân tích bản vẽ chi tiết
bản vẽ chi tiết của miếng lót ray tàu
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
- Phân tích kết cấu, thành lập bản vẽ đúc miếng lót ray tàu
phân tích kế câu, tính toán các thông số cho bản vẽ vật đú
miếng lót ray tàu
Dựa vào bản vẽ chi tiết để ta thành lập bản vẽ chi tiết của
miếng lót ray tàu
Miếng lót ray tàu là một chi tiết để sắt đường ray tàu cố định lại, và
miếng lót ray tàu cũng phải chịu một lực lớn khi tàu chạy qua ,Xuất
phát từ điều kiện làm việc như vậy nên vật liệu để chọn đúc miếng
lót ray tàu bằng thép. Ưu điểm của thép là có tính đúc tốt, cắt gọt
dễ dàng nhờ độ cứng không cao, phoi dễ gãy.
Sau khi đúc xong chuyển sang gia công lại các bề mặt của miếng lót
ray tàu như yêu cầu ghi trên bản vẽ chi tiết bằng máy tiện.
Kích thước vật đúc = kích thước chi tiết + dung sai đúc +
lượng dư gia công cơ.
Dung sai đúc dựa vào bảng 4.2 sách dung sai lắp ghép của
NINH ĐỨC TỐN ta tra được các trị số dung sai của kích thước
danh nghĩa có trên bản vẽ chi tiết miếng lót ray tàu
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
2.Bản vẽ vật đúc
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
a
r
b
H3.Góc đúc
R
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
2.chọn mặt phân khuôn
,Bản vẽ đúc vẽ trên cở sở bản vẽ chi tiết, nó thể hiện được mặt
phân khuôn, lượng dư gia công, độ dốc bán hình góc lượng , lõi,
gối lõi, khe hở gối lói, các kich thước từ mặt chuẩn
3.xác định lượng dư gia công
4.xác định dung sai vật đúc .(hình vẽ)
5.xác định bán kính góc lượn .
đảm bảo độ bền cho khuôn mẫu, chỗ tiếp giáp
 Góc trong : r =
25
1
3
1 ba
+






+
 Góc ngoài : R = r + b
a,b là chiều dày thành vật đúc giao nhau.
6.xác định độ dốc rút mẫu.
.Độ dốc : đảm bảo để rút khuôn mẫu, nhưng nếu độ dốc quá
lớn sẽ gây ra sai lệch nên ta phải chọn vừa đủ, do mặt không gia
công cơ và căn cứ vào chiều dày thành vật đúc ta chọn độ dốc âm
nghiêng 1
°
7 lõi vật đúc
8. tai gói mẫu
. khái niệm
- Bộ mẩu: Là công cụ chính để tạo hình khuôn đúc.
Bộ mẩu bao gồm: Mẩu chính, tấm mẩu, mẩu của hệ thống rót, đậu
hơi, đậu ngót.
- Hộp lỏi: Dùng để chế tạo ra lỏi.
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
Lỏi để tạo hình dáng bên trong của vật đúc.
9. các yêu cầu thiết kế mẩu miếng lót ray tàu
- Cấu tạo phải đơn giản, dể chế tạo mẩu và hộp lỏi.
- Đủ bền ít miếng rời nhẹ.
- Bộ mẩu dùng được lâu ít, bị biến dạng.
- Đủ độ chính xác, độ nhẳn bóng.
10. Thiết kế mẩu miếng lót ray tàu
- Vật liệu làm mẫu là gỗ
- Mặt phân mẫu trùng với mặt phân khuôn
- Kích thước mẫu = kích thước vật đúc + độ co kim
loại
- Vật liệu đúc miếng lót ray tàu là thép do đó độ co
là 2%
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
3.Bố trí vật đúc trong khuôn
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
4. BẢN VẼ VẬT MẪU
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
bản vẽ hộp lõi
_ Vật liệu làm hộp lõi là gỗ vì gỗ có ưu điểm là rẻ, nhẹ, dễ gia
công. Do yêu cầu đường kính của lõi không lớn nên vật liệu làm
hộp lõi có thể chọn bằng gỗ tạp để hạ giá thành sản phẩm mà yêu
cầu kỹ thuật vẫn đạt.
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
a5: xác định kích thước ống rót
Bước 1: Làm nữa khuông dưới
Đặt tấm mẫu sau đó đặt nữa mẫu dưới lên tấm mẩu rồi đặt
mẩu rắc lớp phấn chi lên mẩu tiếp théo rắc lớp cát áo lên mẩu, đổ
cát đệm vào dầm chặt lần 1. Tiếp tục đổ cát áo vào dầm chặt lần 2,
gạt phẳng và xăm hơi.
Bước 2: Làm nữa khuôn trên.
quay nữa khuôn dưới 180
0
đặt nữa khuôn trên lên định vị với
khuôn dưới bằng các chốt định vị. Lắp nữa mẩu trên vào khuôn
dưới bằng các chốt định vị rắc một lớp phấn chì. đăth ống rót, đậu
hơi, đậu ngót. Tiếp theo rắc lớp cát áo vào và lam tương tự như làm
nữa khuôn dưới sau đó xăm hơi.
Bước 3: Tháo lắp khuôn.
Theo chốt định vị nhấc khuôn trên ra tiến hành rút mẫu chính
và rút mẩu của hệ thống rót, đậ hơi đậu ngót, sữ chửa lòng khuông
và khoét rảnh lọc xĩ và rảnh dẩn, sơn khuôn tiến hành lắp ráp khuôn.
11.Tính toán hệ thống rót.
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
a.xác định diện tích rãnh dẫn ,ống rót,rãnh lọc xỉ.
Thiết kế hệ thống rót
Hệ thống rót là hệ thống dẫn kim loại lỏng từ thùng rót vào
khuôn. Sự bố trí của hệ thống rót quyết định chất lượng vật đúc và
giảm được hao phí kim loại vào hệ thống rót. Hao phí do hệ thống
rót gây nên đạt đến 30%.
 Yêu cầu :
- Toàn bộ lòng khuôn được điền đầy kim loại
- Dòng kim loại phải chảy đều, êm, không va đập vào lòng
khuôn.
- Hệ thống rót phải chắc không bị vỡ
Thiết kế các bộ phận của hệ thống rót
.


GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
6.Các loại cốc rót
7.ống rót
. - Ống rót : Ống rót dùng để dẫn kim loại từ phễu đến rãnh
lọc xỉ, ống rót có ảnh hưởng lớn đến tốc độ chảy của kim loại vào
khuôn đúc, áp lực của kim loại lên thành khuôn đúc phụ thuộc vào
chiều cao ống rót.
Chiều cao của ống rót cao hơn mặt cao nhất của vật đúc
trong lòng khuôn một khoảng
( )
200100 ÷
mm
a.5.xác định khích thước ống rót
.a.6- Rãnh lọc xỉ : Rãnh lọc xỉ được bố trí nằm ngang để chặn xỉ đi
vào lòng khuôn. Nó được bố trí trên rãnh dẫn, nhằm tự cho xỉ nhẹ
nổi lên trên và ở lại trong rãnh lọc xỉ, còn kim loại sạch theo rãnh
dẫn vào khuôn

GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
8.Ránh lọc xỉ
Các loại ránh lọc xỉ:
a-ránh lọc tiết diện hình ngang
b- ránh xỉ có mành lọc hoạc màng ngăn
c- ránh lọc xỉ gấp khúc và nhiều bậc
a7. Rãnh dẫn : Rãnh dẫn dùng để dẫn kim loại lỏng từ rãnh lọc xỉ
vào lòng khuôn. Nhiệm vụ của rãnh dẫn là khống chế tốc độ và
hướng của dòng kim loại chảy vào khuôn.
Hình dáng và số lượng của rãnh dẫn có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng vật đúc.
Chọn tiết diện của rãnh dẫn là hình thang dẹt vì ưu điểm của
rãnh dẫn này là dễ nổi xỉ, dễ cắt rãnh dẫn khỏi vật đúc, giảm khuynh
hướng tạo thành xốp co ở chỗ dẫn kim loại vào lòng khuôn.
Chọn chỗ dẫn kim loại vào khuôn hợp lý bảo đảm được sự
điền đầy lòng khuôn đều đặn, tránh được những ứng suất bên trong
và rỗ co tao ra trong vật đúc.
Khối lượng của miếng lót ray tàu không lớn lắm, và có dạng hình
trụ ta dẫn kim loại vào một phía
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG
Bài tập lớn   Môn: Công nghệ kim loại
a.1.xác định khối lượng vật đúc .
Khối lượng kim loại chảy qua các rãnh dẫn bằng khối lượng vật
đúc ( kể cả hệ thống rót, đậu ngót )
Ta có :

=
GtVF
rd
γ

(1)
Với ∑
rd
F
: Tổng thiết diện rãnh dẫn (cm
2
)
V : Vận tốc kim loại chảy qua hệ thống rót (cm/s)
t : Thời gian kim loại chảy qua hệ thống rót (s)
G : Khối lượng vật đúc ( kể cả đậu ngót, hệ thống rót )
γ
: khối lượng riêng của kim loại
Ta có :

rd
F
=
γ
tV
G
(cm
2
) (2)

γ
= 6,8 (g/cm
3
)
Để tính được

rd
F
thì phải biết được khối lượng miếng lót
ray tàu ta có :
M
ml
= m
1
+ m
2
-m
3
- m
4

Trong đó :
m
1

: khối lượng lượng phần tên của miếng lót
m
2

: khối lượng trụ phía dưới của miếng lót bao
gồm cả phần vát
GVHD: NGUYỄN BÁ THUẬN SVTH: LÊ QUANG PHONG

Xem chi tiết: Miếng loát ray tàu


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét