Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Hiệu quả KD tại cty giày Thăng Long

kết quả nó là cơ sở để tính ra hiệu quả kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có thể là những đại lợng có khả năng đong, cân, đo đếm nh số
sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần . nh vậy
kết quả sản xuất kinh doanh thờng là mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thứ hai: phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực nhằm đạt đợc các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã
hội thờng là: giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động trong phạm vi toàn
xã hội phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức sống,
đảm bảo vệ sinh môi trờng Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực nhằm đạt đợc các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm
vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh trên phạm vi từng vùng, từng khu vực
của nền kinh tế.
- Thứ ba: hiệu quả trớc mắt với hiệu quả lâu dài: các chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp
do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác
nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là
lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trớc mắt (hiện tại)
thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà Doanh nghiệp đang theo đuổi.
Trong thực tế để thực mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận, có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại không đạt đợc mục tiêu là lợi
nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lợng của sản
phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trờng cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là
không cao nhng chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh
nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động
không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu
quả. Nh vậy các chỉ tiêu hiệu quả mà tính hiệu quả trớc mắt có thể là trái với
5
các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ
tiêu hiệu quả lâu dài.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
3.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu đợc từ hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh
doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu đợc hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả
kinh doanh đợc tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh doanh đợc xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra
với thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dới hình thái tiền tệ đối với
một dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời
gian nhất định. Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định hớng
đợc dễ dàng.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
phản ánh trình độ và chất lợng sản xuất kinh doanh đợc xác định bằng tơng
quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Hay:
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) của một tổ chức kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ
chức đó nhằm đảm bảo thu đợc kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt ra
với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế là thớc đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần đợc xem xét 1
cách toàn diện về cả mặt định tính và định lợng.
- Về định tính: Hiệu quả kinh tế đợc phản ánh ở trình độ và năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh
nghiệp với toàn xã hội.
- Về định lợng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh đợc đo lờng
bằng hiệu số giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và
chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại.
6
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và
sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù
hợp mà doanh nghiệp đã đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng
nh các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phơng pháp,
nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu
hiệu nhất là để cho nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt đợc ở mức
độ nào), mà cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hởng
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra đợc các
biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phơng diện giảm chi phí, tăng kết
quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với t cách là một
công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ đợc sử dụng để
kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào
trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn đợc sử dụng để kiểm tra đánh giá trình
độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phơng diện lý luận và thực
tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể
thiếu đợc trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đa ra các giải pháp tối
u nhất, lựa chọn đợc các phơng pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trờng hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
nh là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi
nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu
quả của nó. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện
nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
3.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
7
Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối
quan hệ giữa hoạt động đó với t cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là
một hoạt động cụ thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội.
Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại
cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, đợc thể hiện ở mức độ đóng
góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nh: phát triển sản xuất, tăng
thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết
việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Hiệu quả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lợng nhng lại
có thể định tính: "Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự
phát triển".
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã
hội vận động cùng chiều, nhng lại có một số trờng hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn
với nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí
có thể thua thiệt, nhng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung để thực
hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp
công ích.
3.3. Hiệu quả tổng hợp
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả
kinh tế. Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí
bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những hai
phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó).
- Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích
hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ
sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả
chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhng trong thực tế,
8
không phải các yếu tố chi phí thành phần đều đợc sử dụng có hiệu quả, tức là có
trờng hợp sử dụng yếu tố này nhng lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn
thu đợc hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết
phải lớn hơn so với tổn thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra.
3.4. Hiệu quả của từng yếu tố
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc thể hiện qua hiệu suất sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Vốn lu động:
Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn
lu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đợc thể hiện qua sức sản
xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
- Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất
lao động bình quân đầu ngời của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng
đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lợng tăng
dẫn đến chi phí thấp về tiền lơng.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
a. Hiệu quả tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh sử dụng từng yếu tố tham gia vào quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp thì có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để
đánh giá.
- Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành: Đó là tổng lợi nhuận so với tổng giá
thành sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
=
9
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp từ một đồng giá thành
sản phẩm hàng hóa tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm để tăng
lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đợc xác định bằng tổng số lợi
nhuận so với vốn sản xuất đã bỏ ra bao gồm vốn cố định và vốn lu động:
=
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, do đó nó có tác
động khuyến khích việc quản lý chặt chẽ vốn, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
vốn trong các khâu của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này còn cho biết một đồng vốn sản xuất tạo ra đợc bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất.
- Tỷ suất doanh thu vốn kinh doanh đợc tính bằng mức doanh thu trên
vốn kinh doanh
=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng vốn kinh doanh thu về.
b. Hiệu ủa của từng yếu tố
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Mức năng suất lao động bình quân đợc xác định bởi tổng giá trị SXCN
trên tổng số lao động bình quân.
=
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị kinh doanh
cho doanh nghiệp.
- Mức doanh thu bình quân của mỗi lao động đợc tính bằng tổng doanh
thu trên tổng số lao động bình quân
=
Điều này cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu của
mỗi doanh nghiệp.
10
- Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động đợc tính bằng tổng lợi nhuận:
=
Thông qua chỉ tiêu này mà ta biết đợc tình hình sử dụng lao động, số lao
động hiện có của doanh nghiệp đã sử dụng hết cha , từ đó mà xác định các giải
pháp phù hợp để sử dụng có hiệu quả lao động.
=
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian định
mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định
=
Chỉ tiêu này cho biết tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
=
=
=

=
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động
=
=
Vốn lu động luôn luôn vận động, bảo đảm cho quá trình tái sản xuất. Do
đó nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vón lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
về vốn đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
=
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng trong kỳ kinh
doanh. Tốc độ của vòng quay càng tăng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng
tăng và ngợc lại.
=
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn càng
tăng.
11
4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp còn phải đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:
a. Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp công nghiệp khi tiến hành hoạt động, sản xuất kinh
doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nớc dới hình thức là các loại
thuế nh thuế doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt Nhà n ớc sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập
quốc dân.
b. Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, hầu hết là các nớc nghèo,
tình trạng yếu kém về sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc
hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra những biện pháp nâng cao
hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động.
c. Nâng cao mức sống của ngời lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ngời lao
động.
Xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc
thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngời, gia tăng
đầu t xã hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội
d. Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh
thổ trong một quốc gia đợc xem là một hiện tợng khá phổ biến ở hầu hết các
quốc gia, đặc biệt là những nớc đang phát triển nh nớc ta trong giai đoạn hiện
nay. Để từng bớc xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội, góp phần tái phân
12
phối lợi tức xã hội giữa các vùng, đòi hỏi cần có những chính sách khuyến
khích đầu t phát triển vào các vùng kinh tế phát triển.
Theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội còn
thể hiện qua các chỉ tiêu nh:
- Bảo vệ nguồn lợi môi trờng
- Hạn chế gây ô nhiễm môi trờng
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
II. nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc
thể hiện trên 3 lĩnh vực sau:
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế càng phát
triển thì môi trờng cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và
phát triển đợc đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế
trong cạnh tranh, muốn nh thế doanh nghiệp phải nâng cao đợc hiệu quả. Do đó
nâng cao hiệu quả của kinh doanh là một điều tất yếu.
* Đối với doanh nghiệp
- Muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp
phải trả lời đợc các câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho
ai? Muốn trả lời đợc những câu hỏi này doanh nghiệp phải tiến hành hết sức
thận trọng, có sự tính toán kỹ lỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn lực của
doanh nghiệp, của xã hội là có hạn, mà nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
ngày càng tăng, chất lợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng cao.
* Đối với ngời lao động
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự tác động trực tiếp tới đời
sống của họ, nếu nh doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, tạo công ăn việc
13
làm, cuộc sống đợc nâng lên nhờ tăng lơng, các khoản thởng, chế độ xã hội, ng-
ợc lại nếu nh các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả sẽ có nhiều ngời lao
động bị thất nghiệp, lơng thấp ảnh hởng tới đời sống của họ.
* Đối với Nhà nớc
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tạo ra nguồn thu cho ngân sách thông
qua thuế, làm giảm gánh nặng cho xã hội do tạo ra công ăn việc làm cho ngời
lao động
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp, nó có liên quan tới tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh, do đó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau:
* Nhân tố thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế, thị trờng là một trong các yếu tố cơ bản quyết định
quá trình tái sản xuất. Thị trờng đầu vào ảnh hởng tới tính liên tục và tính hiệu
quả của sản xuất, còn thị trờng đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính
hiệu quả trong kinh doanh.
* Nhân tố kỹ thuật và công nghệ
Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lợng và
hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của
vốn lu động, tăng lợi nhuận, đảm bảo thực hiện yêu cầu quy luật tái sản xuất mở
rộng
* Nhân tố về tổ chức
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp nhân tố này bảo đảm cho dây
chuyền sản xuất cân đối, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các
yếu tố vật chất trong sản xuất đó mà góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nhân tố về quản lý
Nhân tố này tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm
các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đa
ra những quyết định chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp chính xác, kịp thời
tạo ra những động lực to lớn để khuyến khích sản xuất phát triển.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét