Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Công nghê và giải pháp Tâm Việt.docx

Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho
người lao động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công việc,
nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí phí lao động
còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.
Muốn như vậy công việc này phải được dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá
trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại lao động
khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy việc phân
loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo từng loại hình doanh
nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ
cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành
nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá
thành sản phẩm được chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng
thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính
xác.
II: CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
1.Chế độ tìên lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và người lao động.
*. Chế độ tiền lương cấp bậc.
Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây
dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp
bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chất lượng lao động trong
các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Đồng thời nó có thể so sánh
điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình
thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương
5
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân
trong việc trả lương thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
- Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân
cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang
lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này
Nhà nước xây dựng và ban hành.
Ví dụ: Hệ số công nhân ngành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33 Mỗi
ngành có một bảng lương riêng.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1
được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc
nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc
bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 540.000 đồng.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những
gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật
phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là
căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo
ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ
quản lý nhân viên văn phòng thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ.
* Chế độ lương theo chức vụ.
Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành.
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức
lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của
bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ
6
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức
tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà nước chỉ khống chế mức lương
tối thiểu chứ không khống chế mức lương tối đa mà Nhà nước điều tiết bằng thuế thu
nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp
là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù
riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các
doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
2.Các hình thức trả lương
*. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ-
kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp,
nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp
dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành
nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả
lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra.
+ Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang
lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ và
phụ cấp theo lương.
+ Lương ngày, là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và
số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương tháng
7
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
+ Lương giờ: Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian
làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Mức lương ngày
Mức lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân,
nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
Các chế độ tiền lương theo thời gian:
- Đó là lương theo thời gian đơn giản
- Lương theo thời gian có thưởng
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được
của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm
việc của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo
thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản
phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng
sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành
Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy
định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
8
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Đối với Công ty không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là Công ty
kinh doanh thương mại.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo
dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh
hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ
kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính
xác, còn có nhiều mặt hạn chế và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao
động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm
vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến
khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho
doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được
tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng
suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời
hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm
tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy
mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả lương
cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chưa
gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người lao
động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy
đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
9
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản
phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số
lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của
người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động,khuyễn khích công nhân phát huy tính sáng
tạo cải tiênd kỹ thuật sản xuất vì thế nếu hình thức này ssựoc sử dụng khá rộng rãi.
III. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, KINH PHÍ CÔNG
ĐOÀN, BẢO HIỂM Y TẾ TRONG DOANH NGHIỆP
1.Quỹ Tiền lương
Quỹ tiền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất
cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
- Tiền Lương tính théo thời gian,sản phẩm lượng khoán.
- Tiền Lương trả cho 1 lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định
- Tiền lương trả cho một lao động trong thời gian đi họp,nghỉ phép theo chế độ
quy định.
- Các khoản phụ cấp
* Phân Loại tiền lương.
- Tiền lương chính: lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính (lương cấp bậc và các khoản phụ cấp) lương chính được hạch toán
trực tiếp vào chi phí kinh doanh .
- Tiền lương phụ: là lương trả cho người lao động làm nhiệm vụ khác ngoài
nhiêm vụ chính (lương nghỉ phép, lương ngừng sản xuất có kế hoạch và mang tính
chất thời vụ) Thường được hạch toán phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
2.Quỹ Bảo hiểm xã hội,kinh phí công đoàn,bảo hiểm y tế
* Quỹ BHXH:
+ Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
10
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế trong kỳ hạch toán.
Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Nộp 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào
thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp
trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ
sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động
được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người
và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động. Các doanh
nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH được hiểu là
sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp
công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu
nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
BHXH là một hệ thống 3 tầng:
+ Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội.
Người nghèo, tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhưng khi có yêu cầu nhà
nước vẫn trợ cấp.
+ Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định.
+ Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng BHXH cao.
Về đối tượng: Trước đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp nhà
nước. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH được áp dụng đối với tất
cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2). Đối với tất cả các thành viên
trong xã hội (tầng1) và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia
mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ
ưu đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ
BHXH.
11
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
* Quỹ BHYT:
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó:
[1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2% Do doanh
nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh)]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và
trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp
BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế
độ BHYT mà họ đã nộp.
* Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động, và doanh nghiệp phải
chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại đơn vị.
IV.TÍNH LƯƠNG, TRỢ CẤP PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao
động đựoc thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp.Thời gian để tính
lương thưởng và các khoản khác phải cho người lao động là từng tháng.Tất cả các
chứng tù làm căn cứ để tính phải đựoc kế toán kiểm tra trứoc khi tính lương,thưởng
và đảm bảo đựoc các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi tiến hành kiểm tra các chứng từ để tính lương,tính thưởng, trợ cấp,
phụ cấp, , kế toán tiến hành tính toán theo các hình thức chế độ đang áp dụng tại
doanh nghệp.
12
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Để thanh toán tiền lương, thưởng ,các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
đông,hàng tháng các kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho
từng đội tổ sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng ngưòi.
Trong bản thanh toán lương có ghi rõ từng khoản tiền lương gồm lương sản
phẩm,lương thời gian,các khoản phụ cấo, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền mà
người lao động được lĩnh, các khoản thanh toán trợ câp bảo hiểm xã hội cũng được
thực hiện tương tự.Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận,ký, giám đốc duyệt “
bảng thanh toán lương và bảo hiểm xác hội” sẽ là căn cứ để thanh toán lương, bảo
hiểm xã hội cho nguời lao động.
V. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP .
1. Kế toán tiền lương
1.1 Thủ tục hạch toán tiền lương, tiền thưởng
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, hàng tháng kế toán phải lập “bảng thanh toán lương “cho từng tổ, đội, phân
xưởng, sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người
Để hạch toán tiền lương ta phải có chứng từ gốc, đối mỗi hình thức trả lương
khác nhau đòi hỏi chứng từ hạch toán khác nhau. Do vậy kế toán phải căn cứ vào
hình thức trả lương để tập hợp chứng từ.
Đối với hình thức trả lương theo thời gian chứng từ dùng để làm căn cứ tính
lương là “Bảng chấm công “ bảng chấm công thường có mẫu in sẵn trong đó tập hợp
số ngày đi làm, đi học hay nghỉ ốm, nghỉ lễ, nghỉ phép
Với trường hợp đi làm thêm giờ, làm đêm chứng từ để tính trợ cấp là phiếu
làm đêm, làm thêm giờ.
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm thì chứng từ dùng để tính trả lương
là “Bảng kê khối lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành”. Bảng này
được ghi chi tiết cho từng đối tượng trả lương .Tất cả các chứng từ tính lương, tính
thưởng phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ cấp kế
toán tiến hành tính lương tính thưởng, phụ cấp trách nhiệm, trợ cấp và trả cho người
lao động theo hình thức trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và lập bảng thanh
toán tiền lương.
13
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Bảng thanh toán tiền lương "Mẫu số 02LĐTL chế độ chứng từ kế toán"là
chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc
thanh toán cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh .Bảng
thanh toán tiền lương được tính cho từng bộ phận (tổ chức, phòng ban) tương ứng với
bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 06-LĐTL chế độ chứng từ kế toán) là
chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động. Bảng chủ yếu dùng trong
các trường hợp thưởng đột xuất, kế toán phải lập bảng tính lương của các doanh
nghiệp chia thành các kỳ theo quy định lương mỗi tháng trả làm hai kỳ.
- Kỳ I: Tạm ứng lương.
- Kỳ II: Thanh toán số còn lại sau khi đã trừ đi những khoản trích phải khấu
trừ vào lương và các khoản tạm ứng.
1.2. Chứng từ hạch toán tiền lương, thưởng
Để thực hiện nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và
các khoản thanh toán cho người lao động, như tiền lương, tiền thưởng theo thời gian
và hiệu quả lao động.
Các chứng từ dùng để hạch toán tiền lương bao gồm:
- Bảng chấm công: (Mẫu số 01LĐTL) để quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng thời gian lao đông cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động
và kết quả lao động. Chứng từ dùng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm
công. Bảng chấm công theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc, nghỉ BHXH.
Để từ đó làm căn cứ tính lương, trả lương, trả thưởng, trả BHXH cho người lao động
và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 LĐTL). Bảng thanh toán tiền lương
là chứng từ làm căn cứ tính tiền lương, phụ cấp, BHXH, kiểm tra việc thanh toán tiền
lương cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh, đồng thời làm căn cứ chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 06 LĐTL). Bảng thanh toán tiền
thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để
tính thu nhập cho mỗi người lao động và ghi sổ kế toán. bảng thanh toán tiền thưởng
14
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét