Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Ké toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuấn kt 8 hn
lao động. Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù lao, lao động đợc biểu hiện
bàng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao đông can cứ vào thời gian, khối lợng
và chất lợng công việc của họ, về bản chất, tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền
của giá cả sức lao động. Về mặt khác tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến
khích tinh thần hang hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao
đông đến kết quả công việc của họ.
Vậy tiền lơng là một phạm chù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng háo và tiền tệ
thì tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng và các khoản trích trên lơng nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn. là những chỉ tiêu quan trọng trong quá trinh hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì:
+ Tiền lơng và các khoản trích trên lơng là một trong những khoản chi phi
chủ yếu của doanh nghiệp, nó có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá
thành sản phẩm và dịch vụ
+ Chi phí về tiền lơng và các khoản trích trên lơng là một trong những yếu
tố quan trọng để đánh giá hàng tồn kho và sản phẩm dở dang. Nếu việt tính toán
và phân bổ tiền lơng không đúng sẽ dẫn đến sai lệch về kết quả sản xuất kinh
doanh.
+ Sự đánh giá và phân bổ tiền lơng không đúng có thể dẫn đến những lãng
phí vì tính kém hiểu quả trong việt sử dụng lao động hoặc có thể bị ăn cắp thông
qua sự gian lận tiền lơng và các khoản trích trên lơng.
I. 3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng
Kế toán phải thờng xuyên ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình sử
dụng quỹ lơng đúng nguyên tắc, theo đúng chế độ hiện hành thờng xuyên kiểm
tra tình hình sử dụng lao động, sự chấp hành kỷ luật của ngời lao động trong
doanh nghiệp.
Tính toán và phản ánh đúng đắn về tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ
cấp phải trả cho từng ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động theo đúng
thang bậc lơng của từng ngời lao động. Phân bổ chính xác về chi phí tiền lơng và
- 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuấn kt 8 hn
các khoản trích theo lơng vào các đối tợng chịu chi phí. Thờng xuyên hớng dẫn
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu
về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Việt mỏ sổ, thẻ hạch toán về
lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải theo đúng mẫu do nhà nớc
quy định.
Đôn đốc việt thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản trích theo lơng,
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, đề suất
các biện pháp để khai thác có hiểu quả tiếm lăng lao động, nâng cao năng suất lao
động, ngăn ngừa kịp thời những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế
độ về lao động, tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, ngời ta đều phải quan tâm đúng mức tới
ngời lao động vì đây là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất:
II. 1. Phân loại về lao động
Trong bất kỳ một tổ chức kinh tê nào lao động đều là một trong những yếu tố
quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Do vậy, trong doanh nghiệp thờng có rất
nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần
thiết phải tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại và sắp xếp ngời lao động
theo từng nhóm, từng công việc khác nhau theo những đặc trng nhất định. Theo
nh quy định của nhà nớc thì lao động đợc phân theo các tiêu thức sau:
1. a. Phân theo thời gian lao động
Phân loại theo tiêu tức này, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động th-
ờng xuyên, trong danh sách bao gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Lao
động tạm thời mang tín thời vụ, cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm đ-
ợc tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch để sử dụng, bồi dỡng, tuyển
dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định đợc các khoản nghĩa vụ với
ngời lao động và với nhà nớc một cách chính xác và hợp lý.
- 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuấn kt 8 hn
1. b. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
* Lao động trực tiếp: bộ phận lao động này bao gồm những ngời trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất đây là bộ phận tạo ra những sản phẩm, hay tham
gia vào quá trình hình thành các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những
ngời điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả can bộ kỹ thuật)
trực tiếp sử dụng. Những ngời phục vụ quá trình sản xuất (nh vận chuyển, bốc
xếp, nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế vật liệu trớc khi đa vào dây truyền ).
* Lao động gián tiếp: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp,
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này
bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo,
hớng dẫn kỹ thuật) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh nh phó giám đốc, giám đốc, các cán bộ phòng ban
kế toán, thống kê cung tiêu ). Nhân viên quản lý hành chính, (những ngời làm
công tác tổ chức, nhân sự, văn th, đánh máy, quản trị ).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ
cấu lao động, để có biện pháp bố trí cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu lao động
tinh giảm bộ máy gián tiếp.
1. c. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia ra làm 3
loại:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xởng
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia vào
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán hàng, tiếp
thị, nghiên cứu thị trờng
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp. Nh các nhân
viên quản lý kinh tế quản lý hàn chính
- 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuấn kt 8 hn
Việc phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động kịp
thời, chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
II. 2. Phân loại tiền lơng
- Tiền lơng chính là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế có việc làm bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp
có tính chất lơng.
- Tiền lơng phụ: Đây là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhng đợc hởng theo chế độ quy định nh nghỉ phép hội
họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất
II. 3. Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp
3. a. Hình thức lơng theo thời gian
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của ngời lao động
để tính lơng phải trả cho từng ngời theo đùng thang bậc lơng của họ. Hình thức
tiền lơng theo thời gian có thể áp dụng theo cách trả lơng theo thời gian giản đơn,
hay trả lơng theo thời gian có thởng.
* Trả lơng theo thời gian giản đơn có thể là lơng tháng hoặc lơng giời, lơng
công nhật. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao
động chính xác, khó đánh gí công việc chính xác.
Công thức tính tiền lơng theo thời gian nh sau:
L tt =Lcb x T
Trong đó:
- Ltt : Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
- Lcb : Tiền lơng cấp bậc giờ tính theo thời gian.
-T :Thời gian thực tế đã làm việc của ngời lao động.
+ Lơng tháng: là lơng trả cho công nhân viên theo thang bậc lơng mức lơng
đợc tính theo thời gian là một tháng, không phân biệt số ngày làm việc trong
tháng. Ngời hơng lơng theo hình thức này nhận đực tiền lơng theo cấp bậc lơng và
theo các bản phụ cấp (nếu có).
+ Lơng ngày: là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo mức lơng ngay và
số ngày làm việc thực tế trong tháng.
- 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuấn kt 8 hn
Mức lơng một ngày
=
Mức lơng tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp lơng (nếu có)
Số ngày làm việc bình quân tháng
Tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng bằng mức lơng một ngày
nhân số ngày làm việc thực tế trong tháng.
+ Lơng giờ:
Căn cứ vào mức lơng giờ và số giờ làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng giờ
=
Mức lơng một ngày
Số giờ bình quân ngày (8 giờ)
Tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng = mức lơng 1giờ *số giờ
làm việc thực tế trong tháng.
+ Lơng công nhật: là hình thức tiền lơng trả cho một ngời làm việc cha đợc sắp
xếp vào thang bậc lơng. Ngời lao động làm việc ngày nào, hởng lơng ngày đó theo
mức lơng công nhật và số ngày làm việc thực tế
* Trả lơng theo thời gian có thởng:
Trả lơng theo thời gian có thởng là hình thức trả lơng theo thời gian kết hợp với
việc trả tiền thởng đợc quy định bằng tỉ lệ phần trăm theo tiền lơng thực tế và mức
độ hoàn thành chất lợng công việc và chất lợng công tác.
Trả lơng theo phơng pháp này sẽ kích thích kinh tế với ngời lao động quan tâm
tới việc thực hiện nhiệm vụ đớc giao và chất lợng công tác của nó.
3. b Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính theo số lợng và
chất lợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng tiên tiến nhất, vì
tiền lơng gắn với số lợng và chất lợng lao dộng, nó có tác dụng thúc đẩy việc tăng
năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác,
tăng thu nhập cho ngời lao động.
Muốn thực hiện đớc hình thức trả lơng theo sản phẩm thì doanh nghiệp phải xác
định đợc các định mức về kinh tế kỹ thuật. Đây là cơ sở cho việc xác định đơn giá
tiền lơng đối với từng loại công việc, từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ
trong những điều kiện cụ thể và hợp lý.
- 9 -
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuấn kt 8 hn
Tiền lơng phải trả theo sản phẩm = khối lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành x đơn giá tiền lơng.
Trong kinh doanh mua bán hàng hoá, dịch vụ thì lơng đối với sản phẩm th-
ờng đớc tính theo doanh số bán hàng, trong trờng hợp này đợc tính bằng cách tính
đơn giá tiền lơng trên 1000đ doanh số bán hàng của từng mặt hàng, từng hoạt
động.
Để áp dụng phơng pháp trả lơng theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hoá cung cấp
phải đày đủ và ổn định. Việc xác định đơn giá tiền lơng cho từng mặt hàng, từng
hoạt động, dịch vụ phải chính xác. Tiền lơng trả theo sản phẩm có thể tính riêng
cho từng cá nhân hoặc tính chung cho cả tổ, đội, tập thể ngời lao động.
Công thức tính tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng theo chế độ trả l-
ơng sản phẩm đực tính nh sau:
L = Đg x Q
Trong đó:
L: tiền lơng thực tế mà công nhân đợc nhận.
Q: Số lợng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành
Đg: Đơn giá tiền lơng trả cho 1 sản phẩm.
Với:Đg =
Q
L
cb
hoặc Đg =
xTL
cb
Trong đó: T là thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
áp dụng hình thức tiền lơng theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động. Gắn chặt số lợng lao động động viên ngời lao
động sáng tạo và tích cực hăng say lao động.
3. c Hình thức tiền lơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lơng và
chất lợng công việc của mình hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dng chế độ tiền
thởng cho cá nhân, tập thể cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) và thởng trong
- 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuấn kt 8 hn
sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết liệm vật t,
thởng phát minh sáng kiến ).
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH,
BHYT, trong các trờng hợp ốm đau, thai sản Các quỹ này đợc hởng một phần do
ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II. 4. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công
nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng, bao gồm cả tiền lơng
cấp bậc, các khoản phụ cấp lơng
Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng,
ngày, giờ) lơng sản phẩm phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ ), tiền thởng
trong sản xuất. Quỹ tiền lơng (tiền công) bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt
hạch toán có thể chia thành tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lờng lao động gián
tiếp, trong đó chi tiếp thanh lơng chính và lơng phụ.
II. 5. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
+ Quỹ bảo hiểm xã hội
Là tổng số tiền trả cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, thai sản tai
nạn lao động
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau.
- Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản.
- Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động.
- Trợ cấp tiền tuất.
- Chi về công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và các sự nghiệp BHXH
khác.
Quỹ BHXH dợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên)
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ
lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đ-
- 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuấn kt 8 hn
ợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ
vào lơng hàng tháng của ngời lao động.
+Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ này đợc dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện phí,
thuốc thang cho ngời lao động.
+ Kinh phí công đoàn
Hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỉ lệ quy định trên tổng số
quỹ tiền lơng, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phu cấp lu động, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại,
nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh). Thực tế
phải trả cho ngời lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để
hình thành KPCĐ, tỉ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
III. Hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng
III. 1 Thủ tục chứng từ thanh toán lơng:
Cơ sở chứng từ để tính trả lơng theo thời gian là: Bảng chấm công, mẫu
số 01-l tiền lơng:cơ sở chứng từ để tính trả lơng cho sản phẩm là: phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, mẫu sổ 06-l tiền lơng. Ngoài hai
mẫu trên còn một số chứng từ sau:
- Phiếu báo là thêm giờ - mẫu sổ 07 - LĐ tiền lơng.
- Hợp đồng giao khoán- mẫu sổ 08 LĐ - tiền lơng.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động mẫu sổ 09 - LĐ - tiền lơng.
* Mục đích phơng pháp và trách nhiệm ghi bảng chấm công.
- Mục đích:
Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ BHXH để có căn
cứ tính trả lơng, BHXH trả thay cho từng ngời và quản lý lao động trong đơn vị.
- Phơng pháp trách nhiệm ghi:
Mỗi bộ phân (phóng ban, tổ nhóm ) phải nộp bảng chấm công hàng ngày,
hàng tháng.
Cột A, B ghi số thứ tự và họ tên từng ngời trong bộ phận công tác.
Cột C ghi bậc lơng từng ngơi.
- 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuấn kt 8 hn
Cột 1 đến cột 31 ghi các ngày trong tháng từ ngày đầu tiên đến ngà cuối
cùng trong tháng.
Cột 32 ghi tổng số công hởng lơng sản phẩm của từng ngời trong tháng.
Cột 33 ghi tổng số công hởng lơng thời gian của từng ngời trong tháng.
Cột 34 ghi tổng số công nghỉ và ngừng việc hởng 100% lơng của từng ngời
trong tháng.
Cột 35 ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc các loai % lơng của từng
ngời trong tháng.
Cột 36 ghi tổng số công nghỉ BHXH trong tháng.
Hàng ngày tổ trởng (ban, phòng, nhóm ) hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công của từng ngời trong ngày
ghi vào ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong
chứng từ.
Cuối tháng ngời chấm công hoặc ngời phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu ghi hởng
BHXH về bộ phận kế toán đối chiếu quy ra công đẻ tính lơng và BHXH, kế toán
tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chám công của từng ngời tính gia số ngày công
theo từng loại tơng ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36.
Ngày công đợc quy định 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn
giờ lẻ thì ghi bên cảnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa ví dụ nh 21 công 5 giờ ghi
21,5.
Bảng chấm công đợc lu lai tại phòng ban kế toán cùng với các chứng từ có
liên quan.
III. 2. Trích trớc tiền lơng phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất
Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ đẻ tránh sự biến động của
giá thành sản phẩm, kế toán thờng áo dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm, coi nh một khoản chi
phí phải trả cách tính nh sau:
Mức trích trớc tiền lơng tiền lơng chính thực tế phải tỷ lệ phép
kế hoạch của sản xuất. Trả CNTTSX trong tháng trích trớc
- 13 -
= x
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Minh Tuấn kt 8 hn
Trong đó:

Tỷ lệ trích trớc
=
Tổng số lơng phép kế hoạch năm
của công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng số lơng chính kế hoạch năm
của cnttsx
IV. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
IV. 1 tài khoản sử dụng
1, a Tài khoản 334: phải trả công nhân viên.
Tài khoản này đợc dùng để thanh toán và phản ánh các khoản phải trả cho
công nhân viên trong danh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền
thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Bên nợ:
- Các khoản khấu trù vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh.
Bên có:
Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
+ D nợ (nếu có) số trả thừa cho công nhân viên.
+ D có: tiền công tiền lơng, và các khoản khác còn phải trả cho công nhân
viên chức.
1. b. Tài khoản 338: phải trả và phải nộp khác:
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH,
BHYT. Các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi
ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí ) giá trị tài sản thừa trờ sử lý, các khoản
vay mợn tạm thời, nhật ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ giữ hộ, doanh
thu nhận trớc
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- 14 -

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét