Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò kích thích lao động các hình thức tiền lương - tiền thưởng.doc.DOC

nghĩa và tiền lơng thực tế và khẳng định nếu khoảng cách giữa chúng càng lớn là nguy
cơ lớn đối với đời sống của ngời làm công ăn lơng và sự bảo đảm của tiền lơng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: năng suất lao động , cờng độ lao động, trình độ thành thạo của
ngời lao động.
Sau đây ta sẽ nghiên cứu cụ thể lý luận về các hình thức tiền lơng theo lý luận
của C.Mác.
II. Bản chất và vai trò kích thích lao động của tiền l-
ơng - tiền thởng trong nền kinh tế
1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng
1.1. Tiền lơng trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: tiền lơng đợc hiểu thống nhất nh sau:
"Về thực chất, tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện
dới hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho công nhân,
viên chức phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền l-
ơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức, dựa trên nguyên tắc phân phối
theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động".
1
Nh vậy: dới chủ nghĩa xã hội, về bản chất tiền lơng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: tiền lơng không phải là giá cả sức lao động, vì dới chủ nghĩa xã hội
sức lao động không phải là hàng hoá.
Thứ hai: tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối dới chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba: tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao động
của công nhân viên chức đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp trung ơng đến cơ sở, đ-
ợc Nhà nớc thống nhất quản lý.
1.2. Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng
Hiện nay nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa cho nên cơ chế thị trờng buộc chúng ta
phải có những trao đổi lớn trong nhận thức quan niệm về tiền lơng. Do đó khái niệm
tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng đợc hiểu nh sau:
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức
lao động mà ngời sử dụng (Nhà nớc, chủ doanh nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng sức
1
Phùng Thế Trờng: Kinh tế lao động - NXB đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội - 1986 - tr 205
5
lao động, tuân theo các nguyên tắc cung + cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện
hành của Nhà nớc. Nh vậy bản chất của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là:
Thứ nhất: tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng sức lao
động và chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu, giá cả
tiền thực tế và nh vậy trong nền kinh tế thị trờng sức lao động đợc coi là một hàng hoá.
Thứ hai: tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của ngời lao
động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Ngoài khái niệm về tiền lơng đã trình bày trên, ta tìm hiểu và phân biệt thêm
một số khái niệm sau: Khái niệm và phân biệt giữa tiền lơng với tiền công; Khái niệm
và phân biệt giữa tiền lơng danh nghĩa với tiền lơng thực tế; khái niệm tiền lơng tối
thiểu:
Tiền lơng - tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lơng
Tiền lơng và tiền công các khoản biểu hiện của phần thù lao cơ bản mà ngời lao
động nhận đợc thông qua mối quan hệ thuê mớn lao động giữa họ với ngời sử dụng sức
lao động trong đó:
+ Tiền lơng (salary) là số tiền trả cho ngời lao động một cách cố định, thờng
xuyên theo một đơn vị thời gian dựa trên cơ sở loại công việc cụ thể, mức độ thực hiện
công việc, trình độ và thâm niên công tác của ngời lao động. Tiền lơng thờng đợc trả
cho cán bộ quản lý, lãnh đạo, nhân viên chuyên môn và kỹ thuật.
+ Tiền công (wages): là số tiền trả cho ngời lao động tuỳ thuộc vào số lợng thời
gian làm việc thực tế (giờ, ngày), hay số lợng sản phẩm sản xuất ra hay tuỳ thuộc vào
khối lợng công việc hoàn thành. Tiền công thờng đợc trả cho nhân viên sản xuất, nhân
viên bảo dỡng, nhân viên văn phòng Tiền công còn đợc hiểu là số tiền trả cho một
đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lợng công việc đợc thực hiện phổ
biến trong những thoả thuận thuê nhân công trên thị trờng tự do và có thể gọi là giá
nhân công.
Nh vậy tiền công đợc trả trên cơ sở: Khối lợng công việc hoàn thành, thời gian
làm việc thực tế hay số lợng sản phẩm sản xuất ra.
Trong nền kinh tế thị trờng phát triển khái niệm tiền lơng và tiền công đợc xem
là đồng nhất về vật chất kinh tế (đều là giá cả sức lao động hay phản ánh một phần giá
trị sức lao động), cũng nh phạm vi áp dụng và đối tợng áp dụng. Nhng ở các nớc đang
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng trong đó có nớc
6
ta thì khái niệm tiền lơng đợc gắn với chế độ tuyển dụng suốt đời trong khu vực kinh tế
Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao
động dài hạn ổn định do đó nó có tính chất ổn định hơn tiền công; còn tiền công đợc
gắn với các quan hệ thuê mớn thoả thuận trực tiếp tự do trên thị trờng lao động thờng
áp dụng với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nó chịu sự tác động, chi phố rất
lớn của tiền lơng và thị trờng lao động. Do đó nó có tính chất rộng hơn tiền lơng và th-
ờng không ổn định hơn so với tiền lơng.
* Tiền lơng danh nghĩa - tiền lơng thực tế
+ Tiền lơng danh nghĩa: là khái niệm chỉ số lợng thực tế mà ngời sử dụng lao
động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa 2 bên
trong việc thuê lao động.
+ Tiền lơng thực tế là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động có thể
mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa cuả họ.
Vậy tiền lơng thực tế không những phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa mà còn
phụ thuộc vào giá cả hàng hoá và dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa
tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế đợc thể hiện bằng công thức sau:
I
TLTT
=
I
TLDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
TLTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế
I
giá cả
: Chỉ số giá cả hàng hoá - dịch vụ
* Tiền lơng tối thiểu (hay mức lơng tối thiểu): là mức lơng để trả cho ngời lao
động làm việc giản đơn nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trờng
lao động bình thờng.
2
Mức lơng tối thiểu đợc xem là "Cái ngỡng" cuối cùng, để từ đó xây dựng các
mức lơng khác, tạo thành hệ thống tiền lơng của một ngành nào đó, hoặc một hệ thống
tiền lơng chung thống nhất của một nớc. Mức lơng tối thiểu này đợc luật hoá, nhằm
hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế, đây là hình
thức can thiệp của Chính phủ vào chính sách tiền lơng, trong điều kiện thị trờng lao
động luôn có số cung tiềm tàng hơn số cầu lao động.
2
Các văn bản quy định chế độ tiền lơng mới, tập 4 - Bộ LĐTBXH: Điều 8/Nghị định 197/CP ngày 31/12/1994 về
việc thi hành bộ luật lao động, tr 6.
7
1.3. Vai trò chức năng của tiền lơng
Để phù hợp với khái niệm mới về bản chất của tiền lơng trong nền kinh tế thị tr-
ờng ở Việt Nam có một yêu cầu mới là phải làm cho tiền lơng thực hiện đầy đủ các
chức năng của nó. Tất cả có 4 chức năng chủ yếu.
+ Chức năng th ớc đo giá trị (sức lao động) : Đây là một chức năng cơ bản, nó
phù hợp với quy luật giá trị. Vì tiền lơng phản ánh giá trị sức lao động hao phí, nó là
giá cả sức lao động nên theo quy luật giá trị nó phải đảm bảo đúng quy luật giá trị.
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc
lâudài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lơng bảo đảm bù đắp đợc sức lao động đã hao phí
cho ngời lao động.
+ Chức năng kích thích : bảo đảm khi ngời lao động làm việc có hiệu quả, năng
suất cao thì về mặt nguyên tắc tiền lơng phải đợc nâng cao và ngợc lại. Để thuận tiện đ-
ợc chức năng này thì đòi hỏi phải thực hiện tốt 2 chức năng đầu.
+ Chức năng tích luỹ: Đảm bảo là tiền lơng của ngời lao động không những
duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc, mà còn để dự phòng cho cuộc
sống lâu dài. Khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc, rủi ro.
Trên đây là một số vấn đề cơ sở lý luận và bản chất kinh tế của tiền lơng, ngoài
bản chất kinh tế, tiền lơng còn mang bản chất xã hội, vì nó gắn liền với ngời lao động
và cuộc sống của họ. Sức lao động con ngời không giống nh các loại hàng hoá khác mà
nó là một loại hàng hoá đặc biệt, nó là tổng thể các mối quan hệ xã hội. Do đó khi nghiên cứu,
tính toán tiền lơng không chỉ tính về mặt thực tế, mà còn phải đề cập và tính toán đầy đủ cả về
mặt xã hội của tiền lơng.
2. Khái niệm và bản chất của tiền thởng
2.1. Khái niệm tiền thởng
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nhằm kích thích ngời lao động trong việc nâng
cao năng suất, cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất.
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngời lao
động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm và rút ngắn thời gian làm việc.
2.2. Nội dung cơ bản của tổ chức tiền thởng
Nội dung của việc tổ chức tiền thởng bao gồm:
8
*Chỉ tiêu th ởng: là một trong những yếu tố quan trọng nhất của mỗi hình thức
tiền thởng. Yêu cầu của chỉ tiêu thởng là phải rõ ràng, chính xác, cụ thể chỉ tiêu thởng;
bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng và chỉ tiêu về chất lợng gắn với thành tích của ng-
ời lao động và đòi hỏi trong mỗi thời kỳ tổ chức tiền thởng phải xác định đợc một hay
một số chỉ tiêu thởng chủ yếu để ngời lao động có mục tiêu phấn đấu.
* Điều kiện th ởng: Là những cái đa ra để xác định những tiền ề, chuẩn mực để
thực hiện một hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời các điều kiện này còn đợc dùng
để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng.
* Nguồn tiền th ởng: Đó là những nguồn tiền có thể đợc dùng toàn bộ (hay
dùng một phần) để trả tiền thởng cho ngời lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn
tiền thởng có thể gồm nhiều nguồn khác nhau nh: từ lợi nhuận, từ tiền quĩ lơng từ kỳ
trớc
* Mức tiền th ởng: Là số tiền thởng mà lao động nhận đợc khi họ đạt đợc các chỉ
tiêu và điều kiện thởng. Mức tiền lơng là cái trực tiếp khuyến khích ngời lao động. Tuy
nhiên, mức tiền thởng đợc xác định cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thởng và yêu cầu
khuyến khích của từng loại công việc.
2.3. ý nghĩa của tiền thởng
Chúng ta biết rằng tiền thởng là phần tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ng-
ời lao động khi họ hoàn thành một công việc hay họ có các sáng kiến làm tăng năng
suất lao động, chất lợng sản phẩm Bên cạnh số tiền mà ngời lao động nhận đợc đó về
mặt vật chất nó còn có ý nghĩa cả về mặt tinh thần, vì họ cảm thấy công việc của mình
đợc ngời khác công nhận và đánh giá. Điều này còn thúc đẩy ngời lao động tích cực hơn
trong công việc mà không phải chỉ vì tiền mà còn là địa vị, niềm đam mê công việc hay sự
thoả mãn về công việc mình làm. Đồng thời tiền thởng còn là công cụ để quản lý tốt hơn
tiền lơng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình mà vẫn khuyến khích đợc ngời lao
động.
3. Động cơ lao động và vai trò kích thích lao động của tiền lơng - tiền th-
ởng.
3.1. Động cơ lao động
3.1.1. Vai trò của con ng ời trong quá trình lao động sản xuất: Khi phân tích quá
trình sản xuất của cải vật chất, C.Mác đã nêu ra 3 yếu tố của lao động, đó là lao động
của con ngời, đối tợng lao động và công cụ lao động. Thiếu 1 trong 3 yếu tố đó, quá
trình sản xuất sẽ không thể diễn ra. Trong đó, nếu xét về mức độ quan trọng, thì lao
9
động của con ngời là yếu tố đóng vài trò quyết định nhất, hai yếu tố sau (chính là t liệu
sản xuất) là quan trọng, nhng nếu không có sự kết hợp và sự tác động của sức lao động
con ngời thì t liệu sản xuất sẽ không thể phát huy tác dụng. Vì vậy, việc không đánh
giá đúng vai trò quyết định của con ngời trong lao động sản xuất sẽ dẫn đến hiệu quả
tiêu cực và ngợc lại. Trong lịch sử phát triển xã hội, đã có nhiều cách nhìn nhận khác
nhau về vai trò của con ngời. Tơng ứng với mỗi quan niệm, xây dựng sẽ có cách ứng
xử và chính sách quản lý riêng, và đã đem lại những kết quả khác nhau khi sử dụng ng-
ời lao động.
Ngày nay, các nớc t bản phát triển đã biết khai thác triệt để tiềm năng của yếu
tố con ngời trong hoạt động sản xuất. Các nhà t bản sở dĩ quan tâm đến ngời lao động,
có chính sách tạo điều kiện thuận lợi để ngời lao động làm việc có năng suất, chất lợng
và hiệu quả cao vì trớc hết việc làm đó đem lại lợi nhuận lớn cho nhà t bản. Mặt khác
nói đến vai trò của con ngời, còn phải nói đến tính sáng tạo của họ trong quá trình lao
động. C.Mác chỉ ra rằng xã hội càng phát triển, thì khả năng t duy sáng tạo của con ng-
ời càng phát triển. Ngày nay ngời ta gọi tính sáng tạo đó là "chất xám". Trong điều
kiện khoa học - công nghệ phát triển nh vũ bão hiện nay và đang trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp, thì xã hội nào, nớc nào càng thu hút và sử dụng tốt lao động sáng tạo,
chất xám, càng thúc đẩy kinh tế phát triển
3.1.2. Khái niệm và bản chất của động cơ lao động:
+ Khái niệm động cơ lao động
Động cơ lao động là sự biểu thị thái độ chủ quan của con ngời với lao động, nó
phản ánh mục tiêu đặt ra một cách có ý thức, nó xác định và giải thích cho hành vi xã
hội của mỗi con ngời.
+ Bản chất của động cơ lao động
Từ nghiên cứu vai trò của con ngời trong quá trình lao động sản xuất ở trên ta
thấy rằng, muốn phát huy vai trò và tính sáng tạo của ngời lao động chúng ta phải đi
tìm hiểu động cơ hoạt động cũng nh nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ. Để có các biện
pháp, chính sách đáp ứng tốt những nhu cầu và lợi ích đó. Do đó ở đâu, vấn đề đặt ra
là: Tại sao con ngời lao động? Mục đích lao động của họ là gì? vì sao cùng một con
ngời nhng ở các tổ chức này họ làm việc tốt, làm việc hết mình còn ở tổ chức khác lại
không muốn làm việc, làm việc với năng suất thấp và không có hiệu quả? vấn đề đó là
ở chỗ: Ngoài môi trờng làm việc, còn có động cơ thúc đẩy họ làm việc, do đó muốn
phát lực cho động cơ con ngời hoạt động, trớc hết phải xác định đúng đắn mục đích
hoạt động của con ngời và tạo điều kiện môi trờng thuận lợi để họ có thể làm việc.
10
Động cơ hoạt động của con ngời, theo C.Mác, đó là phần thỏa mãn nhu cầu cho
bản thân và gia đình ngời lao động hay chính nhu cầu của con ngời tạo ra động cơ thúc
đẩy họ lao động.
Nhu cầu đợc xem là những đòi hỏi của con ngời cần đợc đáp ứng, nó xuất phát
từ những nguyên nhân khác nhau, nhu cầu của con ngời rất đa dạng, mỗi con ngời có
thể có những nhu cầu riêng và luôn luôn biến đổi cùng với sự phát triển của ch, nên
việc nắm bắt đợc nhu cầu, định hớng đúng nhu cầu kịp thời thoả mãn các nhu cầu đa
dạng là một vấn đề quan trọng, trong đó tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội của từng
thời kỳ mà có thể đáp ứng nhu cầu của con ngời ở mức độ khác nhau.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng thì nhu cầu đợc thể hiện tập trung ở lợi ích
kinh tế - động lực trực tiếp thúc đẩy ngời lao động làm việc và làm có năng suất - chất
lợng, hiệu quả.
Lợi ích kinh tế theo C.Mác, đó là một phạm trù kinh tế, biểu hiện quan hệ sản
xuất, đợc phản ánh trong ý thức, thành động cơ hoạt động nhằm thoả mãn một cách tốt
nhất nhu cầu vật chất của các chủ thể tham gia lao động. Lợi ích kinh tế xuất hiện, phát
triển phụ thuộc vào những điều kiện khách quan của đời sống con ngời và hình thành
trên cơ sở những nhu cầu của họ. Về mặt khách quan, lợi ích kinh tế là hình thức biểu
hiện quan hệ sản xuất, là cơ chế tác động chung của tất cả các quy luật kinh tế do quan
hệ sản xuất trực tiếp sinh ra. Về mặt chủ quan, nó trở thành động cơ hành động của con
ngời. Các mặt chủ quan và khách quan này gắn bó chặt chẽ với nhau, qui định và tác động
lẫn nhau. vì vậy lợi ích kinh tế trở thành một trong những động lực cơ bản, phổ biến của sự
phát triển không ngừng của sản xuất và đời sống xã hội.
Còn động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của con ngời nhằm tăng c-
ờng mọi nỗ lực để đạt đợc mục đích lao động hay một kết quả lao động cụ thể. (hay nói
cách khác đông lực lao động là bao gồm tất cả các lý do làm cho con ngời làm việc).
Nh vậy, lợi ích là mức độ thoả mãn của nhu cầu của con ngời trong một điều
kiện cụ thể nhất định, giữa chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, không có nhu cầu thì
không có lợi ích hay nói cách khác là lợi ích là tổ chức biểu hiện của nhu cầu, trong đó
lợi ích tạo ra động lực cho ngời lao động, mức độ thoả mãn các nhu cầu càng cao thì
động lực lao động tạo ra càng lớn, do đó lợi ích tạo ra động lực thúc đẩy con ngời hăng
say làm việc hơn, có hiệu quả hơn.
Tóm lại: Nhu cầu của con ngời tạo ra động lực thúc đẩy họ tham gia lao động,
song chính lợi ích trong đó có lợi ích kinh tế của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy
họ làm việc với hiệu quả cao.
11
3.2. Vai trò kích thích lao động của tiền lơng - tiền thởng và các phơng hớng
kích thích lao động
3.2.1. Kích thích lao động và các ph ơng h ớng kích thích lao động
+ Kích thích lao động là gì?
Là quá trình tạo ra động lực lao động thúc đẩy sự quan tâm đến việc thực hiện
hoạt động lao động.
+ Tại sao phải kích thích lao động
Từ việc nghiên cứu bản chất của động cơ lao động và xuất phát từ khái niệm
kích thích lao động cho ta thấy: Lợi ích trong đó có lợi ích kinh tế tạo động lực lao
động, song thực tế động lực lao động đợc tạo ra ở mức độ nào, bằng cách nào, điều đó
lại phụ thuộc vào cơ chế cụ thể để sử dụng nó nh một nhân tố cho sự phát triển xã hội,
hay nói cách khác muốn lợi ích tạo ra động lực lao động ta phải tác động vào nó, kích
thích nó, làm gia tăng hoạt động có hiệu quả của lao động trong công việc, trong
chuyên môn hay những chức năng cụ thể Mặt khác cần chú ý kích thích với t cách là
một động lực phát triển sản xuất và khả năng của con ngời, cần phải đợc xem xét chỉ
trong mối quan hệ chặt chẽ với ngời lao động, vì chính ngời lao động là lĩnh vực thể
hiện sự kích thích vật chất.
+ Các phơng hớng kích thích:
Nh vậy, kích thích lao động chính là kích thích lợi ích ngời lao động. Để kích
thích nó ngời ta dùng nhiều phơng pháp khác nhau, trong đó đặc biệt là kích thích kinh
tế và tâm lý xã hội. Hai loại kích thích này gắn chặtvới lợi ích vật chất và tinh thần của
ngời lao động. Nó đợc coi là một công cụ, một phơng tiện, một cơ chế để có đợc những
lợi ích của ngời lao động trong thực tiễn. Do đó lợi ích có hai loại là lợi ích vật chất và
lợi ích tinh thần nên kích thích lao động có hai phơng hớng kích thích chủ yếu là: kích
thích vật chất (kinh tế) và kích thích tinh thần (tâm lý xã hội).
Kích tích vật chất là sự biểu hiện các nhu cầu nên các yếu tố vật chất biểu hiện
ra là những lợi ích đã đợc nhận thức, nó bao gồm: tiền lơng, tiền thởng, lợi nhuận, giá
cả Đó là những cái thoả mãn trực tiếp các nhu cầu vật chất của con ngời. Trong đó
tiền lơng, tiền thởng là những hình thức cơ bản để kích thích vật chất.
Kích thích tinh thần: ngoài nhu cầu vật chất, con ngời còn có nhu cầu tinh thần.
Những biện pháp thoả mãn nhu cầu tinh thần của ngời lao động chính là kích thích họ
hăng say lao động và lao động có năng suất cao. Kích thích về mặt tinh thần gồm các
mặt sau: tạo việc làm ổn định cho ngời lao động, động viên, quan tâm khen thởng kịp
thời ngời lao động của tổ chức
12
Giữa kích thích vật chất và kích thích tinh thần có mối quan hệ chặt chẽ và tơng
hỗ lẫn nhau.
3.2.2. Vai trò kích thích lao động của tiền l ơng và nguyên tắc kích thích của tiền
l ơng
Tiền lơng là một hình thức cơ bản nhằm thoả mãn nhu cầu và kích thích vật chất
đối với ngời lao động. Tiền lơng có vai trò rất lớn không chỉ đối với ngời lao động mà
còn cả đối với nền kinh tế đất nớc. Vì tiền lơng gắn liền với ngời lao động và là nguồn
sống chủ yếu của họ và gia đình họ. Tiền lơng ngời lao động nhận đợc thoả đáng sẽ là
động lực kích thích ngời lao động nâng cao năng lực làm việc của mình, phát huy
những khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động cao, mặt khác khi năng suất lao
động của ngời lao động tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng và do đó nguồn
phúc lợi cuả doanh nghiệp mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ tăng lên, đó là phần bổ
sung thêm cho tiền lơng làm tăng thêm thu nhập và lợi ích ngời lao động. Hơn nữa khi
lợi ích của ngời lao động đợc bảo đảm bằng các mức lơng thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự
gắn kết giữa ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của tổ chức, xoá đi sự ngăn cách
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, làm cho ngời lao động có trách nhiệm tự
giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức, ngợc lại nếu mức lơng ngời
lao động nhận đợc không thoả đáng, không chú ý đúng mức đến lợi ích của ngời lao
động thì nguồn nhân công có thể sẽ bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lợng và hạn
chế khả năng làm việc của ngời lao động, biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời
gian làm việc, lãng phí nguyên vật liệu và thiết bị, làm dối, làm ẩu và tạo ra sự mẫu
thuân gay gắt giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, một biểu hiện nữa là doanh
nghiệp tổ chức sẽ mất đi những ngời lao động có chuyên môn, tay nghề cao sang các
doanh nghiệp tổ chức khác có mức lơng hấp dẫn hơn Do đó có một nhà quản lý đã
nhận xét: nếu tất cả những gì anh đa ra chỉ là hột lạc, thì chẳng có gì ngạc nhiên, rằng
kết cục anh chỉ có thể đánh bạn với lũ khỉ.
Với vai trò và ý nghĩa đó của tiền lơng, để tiền lơng thực sự đóng vai trò kích
thích ngời lao động thì nguyên tắc kích thích của tiền lơng phải đảm bảo các nguyên
tắc kích thích sau:
+ Tiền lơng của ngời lao động phải đảm bảo chiếm 70 - 80% trong tổng thu
nhập của ngời lao động.
+ Tiền lơng phải đảm bảo sao cho ngời lao động có thể tái sản xuất sức lao
động, bao gồm tái sản xuất giản đơn sức lao động và đảm bảo trách nhiệm xã hội của
chính họ.
13
+ Tiền lơng chỉ thực sự khuyến khích ngời lao động khi nó gắn trực tiếp với số
lợng, chất lợng lao động của họ đã cống hiến, do vậy tất cả các công việc phải có tiêu
chuẩn đánh giá rõ ràng, chính xác làm cơ sở để trả lơng.
3.2.3. Vai trò kích thích của tiền th ởng và nguyên tắc kích thích của tiền th ởng
Ngoài tiền lơng để động viên ngời lao động các doanh nghiệp, tổ chức còn áp
dụng các hình thức tiền thởng để khuyến khích ngời lao động. Đây cũng là một trong
những biện pháp kích thích vật chất có hiệu quả đối voí ngời lao động. Cùng với tiền l-
ơng, tiền thởng góp phần thoả mãn các nhu cầu vật chất cho ngời lao động và ở một
chừng mực nào đó tiền thởng còn có tác dụng kích thích ngời lao động về mặt tinh
thần, vì họ cảm thấy công việc của họ đợc ngời khác công nhận và đánh giá. Điều này
càng thúc đẩy ngời lao động tích cực hơn nữa trong công việc mà không phải chỉ vì
tiền mà là địa vị niềm đam mê trong công việc hay sự thoả mãn về công việc mình làm.
Đồng thời tiền thởng là công cụ giúp doanh nghiệp, tổ chức quản lý tiền lơng đợc tốt
hơn mà vẫn kích thích ngời lao động.
Để tiền thởng đóng vai trò kích thích ngời lao động thì nguyên tắc kích thích
của tiền thởng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Tiền thởng chỉ có hiệu quả nếu nằm trong giới hạn 15 - 30% trong tổng thu
nhập của ngời lao động.
+ Mức tiền thởng phải đảm bảo một mức có ý nghĩa nhất định nào đó trong
cuộc sống của ngời lao động, nghĩa là ngời lao động nhận đợc tiền thởng thì họ nghĩ là
sẽ đợc thoả mãn yếu tố này hay yêú tố khác trong cuộc sống hàng ngày mà học mong
mỏi.
+ Tiền thởng phải tác động vào đúng thành tích của ngời lao động và làm cho
ngời lao động hiểu rằng: làm tốt sẽ có nguồn kích thích và ngời ta hy vọng vào cái đó.
+ Thời gian thởng không nên quá dài và cũng không nên quá ngắn sẽ gây cho ngời
lao động cảm giác nhàm chán và vai trò kích thích tiền thởng sẽ mất đi.
III. Các hình thức tiền lơng - tiền thởng
1. Các hình thức tiền lơng
1.1. Các hình thức tiền lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ
vào trình độ chuyên môn, kỹ thuật và thời gian làm việc thực tế của ngời lao động (theo
năm, tháng, ngày, giờ).
Hình thức tiền lơng trả theo thời gian có hai chế độ là:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét