Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần thủy sản đà nẵng.doc

1.3 Phương pháp loại trừ:
Là phương pháp dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích. Nguyên tắc của phương pháp loại
trừ là khi đánh giá ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu kinh tế cần phân
tích thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp này có 2
phương pháp cụ thể :
1.31 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương này dùng để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế
cần phân tích bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ gốc sang kỳ phân tích.
Khi thay thế nhân tố nào thì các nhân tố còn lại luôn cố định trị số của nó.
Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế
cần phân tích có mối quan hệ với nhau và liên hệ với chỉ tiêu phân tích bằng một
công thức toán học, trrong đó các nhân tố sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng
đến nhân tố chất lượng.
Trình tự thay thế của các nhân tố khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố khác nhau, từ đó kết quả đánh giá ảnh hưởng khác nhau.Vì vây, trong
phương pháp này cần phải xác định trình tự thay thế của các nhân tố theo một nguyên
tắc nhất định, cụ thể :
-Nhân tố số lượng sẽ thay thế trước nhân tố chất lượng, nhân số lượng là
những nhân tố phản ánh qui mô hay điều kiện của của quá trình sản xuất kinh doanh,
nhân tố chất lượng là những nhân tố phản ánh hiệu quả hay hiệu suất của quá trình
kinh doanh.
-Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì
thông thường có sự ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì trình tự thay thế sẽ là: nhân tố
số lượng thay thế trước, tiếp theo là nhân tố kết cấu sau cùng là nhân tố chất lượng.
-Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc chất lượng thì nhân tố chủ
yếu thay thế trước và nhân tố thứ yếu thay thế sau.
1.32 Phương pháp số chênh lệch :
Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn
khi giữa các nhân tố có quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng
của nhân tố nào sẽ bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các số còn lại đã cố
định.
2.Phương pháp phân tích định tính:
Việc sử dụng những số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh, đánh giá và
nhận xét, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định là chưa đầy đủ. Vì nhiều khi những
con số trên báo cáo tài chính là những con số thời điểm nên chưa có cơ sở để đánh
giá chính xác và đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh thời gian dài cũng như xu
hướng phát triển của doanh nghiệp mà còn cần thiết phải dựa vào những nhân tố khác
không thể định lượng được ảnh hưởng như: tình hình pháp luật, môi trường kinh
Trang 5
doanh, khách hàng và tình hình thực tế về đặc điểm hoạt động sản xuất của đơn vị
như: Đặc điểm sản phẩm, đặc điểm ngành hàng kinh doanh, chính sách phân phối sản
phẩm…
IV CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Các nhân tố bên trong:
1.1 Công tác tổ chức quản lý:
Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách nhiệm
cụ thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Công tác tổ
chức quản lý hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả do tổ chức
đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, các nhân viên đã hiểu rõ từng qui tắc
cũng như quy trình làm việc để có thể xử lí thông tin, ra quyết định và giải quyết
công việc có hiệu quả.
1.2Trình độ tổ chức sản xuất :
Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực sản xuất như: máy móc thiết
bị, lao động, vốn…tại các doanh nghiệp là một việc làm rất khó đạt được. Do đó, nếu
doanh nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý thì có thể hạn chế sự lãng phí về nguồn
lực trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tăng sản lượng sản xuất và giảm thấp chi phí,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Chính sách bán hàng:
Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các
chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất ,chính sách tài chính. Tuy
nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó tìm mọi
biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng lượng
hàng tiêu thụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4 Nguồn tài chính:
Đây là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại hay phát
triển của doanh nghiệp. Bởi vì điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tổ chức sản xuất
kinh doanh là phải cần có một số vốn nhất định;ví dụ như nếu doanh nghiệp quyết
định đưa một sản phẩm mới, tiến hành đầu tư mới tài sản cố định(TSCĐ),thuê mướn
thêm lao động, thanh toán các khoản chi tiêu khác phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh.Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt động
tài chính.
2.Các nhân tố bên ngoài :
2.1Nhà cung cấp:
Trang 6
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả thì cần phải có mối
quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp. Vì họ là những người cung ứng các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải lựa chon những nhà sản xuất có uy
tín, đúng giá cả và thời hạn để cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, giúp doanh
nghiệp có nguồn lực đều đặn, rẻ nhất, hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
2.2 Đối thủ cạnh tranh :
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt
hàng có thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để dành ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán,
khuýên mãi…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3Khách hàng và nhu cầu của khách hàng:
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định qui mô cũng như
cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi
xác định chiến lược kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải tập trung tất cả vào khách
hàng, phục vụ khách hàng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đầu
như: gía cả phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn ,thuận tiện, phục vụ tận tình…
Đây là nhân tố quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động.
2.4Các nhân tố khác :
Ngoài các nhân tố trên thì môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tỷ lệ lạm pháp, tỉ giá hối
đoái, lãi vay ngân hàng, chính sách tiền tệ…
V.CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong
hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất. Do vậy hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ
sở các yếu tố thành phần của nó.
1.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt:
Hiệu quả cá biệt của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu hiệu suất.
Hiệu suất sản xuất kinh doanh là khái niệm dùng để đo lường mức độ sử dụng
các yếu tố đầu vào.
1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản:
1.2
Trang 7
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
hoặc: Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh, thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động khác.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần hay giá trị sản xuất . Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thể
hiện hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn.
Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy
thì mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu thuần được tính như sau:
Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
Số vòng quay của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
1.2Hiệu suất sử dụng TSCĐ (hay vốn cố định).
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng
lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính theo
các chỉ tiêu sau :
Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
hoặc: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu
suất công tác đầu tư càng lớn và hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao, chỉ tiêu này cao
hay thấp còn phụ thuộc vào đơn vị đó là đơn vị sản xuất hay thương mại.Trong
trường hợp chọn tử số là giá trị sản xuất thì nó có thể phản ánh được khả năng tạo ra
giá trị bằng TSCĐ. Chỉ tiêu này cao quá thể hiện việc đầu tư giảm nhưng xét về lâu
dài cũng chưa chắc là tốt vì thể hiện khả năng đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp thấp.
1.3Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (hay vốn lưu động)
1.31Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:
Trang 8
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không
ngừng vận động. Nó là một bộ phận có tốc độ lưu chuyển vốn nhanh so với TSCĐ.
Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản
xuất, lưu thông phân phối.Vì vậy, để đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn lưu động thì ta
cần xem xét số vòng quay bình quân của vốn lưu động.
Số vòng quay vốn lưu động =

Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hay
một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhiệm bao đồng doanh thu thuần .Trị giá của
chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc
quản lý vốn lưu động hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề
cho tình hình tài chính lành mạnh.
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = *360
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng. Hệ
số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất
sử dụng vốn lưu động càng cao.
Thông qua 2 chỉ tiêu trên ta có thể xác định số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng
phí bằng công thức :
Số vốn lưu động tiết kiệm
hay lãng phí (+/-) =

N
1
,N
0
: thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động kỳ phân tích, kỳ gốc.
Trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thì hành tồn kho và nợ
phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tốc
độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm thì có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ
luân chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, để đánh giá sâu hơn hiệu suất sử dụng vốn
lưu động, ta cần đi sâu phân tích số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay nợ phải
thu.
1.32Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = (vòng)
Số dư bình quân hàng tồn kho
Trang 9
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần kỳ phân tích(N
1
–N
0
)
360
Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh thì thể hiên khả năng thanh toán
của doanh nghiệp càng lớn và công việc kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá
là có hiệu quả. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thời gian của một vòng quay Số dư bình quân hàng tồn kho
hàng tồn kho = *360
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lưu kho bình quân trước khi nó được tiêu thụ.
1.33Hiệu suất sử dụng nợ phải thu:

Số vòng quay nợ
thu khách hàng = (vòng)
Số dư bình quân phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển hóa khoản phải thu thành tiền, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là tốt và
lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản
phải thu. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao thì có ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của
doanh nghiệp trong kỳ, vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cần phải có một
chính sách tín dụng hợp lý mới hấp dẫn được khách hàng và làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp. Trong điều kiện không thu thập được số liệu về doanh thu bán chịu
thuần ta có thể lấy doanh thu bán hàng để thay thế.
Số dư bình quân nợ phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = *360 (ngày/vòng)

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân 1 vòng quay của khoản phải thu. Chỉ
tiêu này đem so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng
sẽ đánh giá được tình hình thu hồi công nợ và khả năng chuyển hóa thành tiền của
khoản phải thu.
2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp :
Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích
hiệu quả tổng hợp dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Trang 10
Doanh thu bán Thuế GTGT
+
chịu thuần đầu ra
Doanh thu bán Thuế GTGT
+
chịu thuần đầu ra
2.1Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :
Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu dồng lợi
nhuận. Sự biến động của tủy suất này phản ánh sự biến động của hiệu quả hay ảnh
hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.Có các chỉ tiêu phổ
biến sau :

Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = *100(%)

Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần sản xuất kinh
doanh, thu nhập tài chính và thu nhập khác. Tuy nhiên vì sức sinh lợi của mỗi hoạt
động không như nhau và hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp nên cần thiết phải phải tính riêng chỉ tiêu đánh gía khả năng sinh lời từ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và
lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh Lợi nhuận thuần SXKD
thu thuần SXKD = *100%
Doanh thu thuần SXKD
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của 1 đồng doanh thu khi tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng
lớn .
Trong một số trường hợp, do chính sách khấu hao khác biệt dẫn đến chỉ tiêu
lợi nhuận thuần bị tính toán sai lệch. Do vậy, để loại trừ sự khác biệt về chính sách
khấu hao, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận có thể được tính lại như sau :
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh Lợi nhuận thuần Chi phí khấu hao
thu thuần SXKD SXKD TSCĐ
khi loại trừ chính sách =
khấu hao Doanh thu thuần SXKD
Chi phí khấu hao TSCĐ ở công thức trên được tính bằng cách lấy hao mòn lũy
kế cuối năm – hao mòn lũy kế đầu năm trên Bảng cân đối kế tóan( nếu trong năm
không có thanh lý, nhượng bán)hoặc lấy giá trị hao mòn tăng trong kỳ - giá trị hao
mòn giảm trong kỳ trên báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm TSCĐ.
Chỉ tiêu hiệu quả này cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, nó đo lường hiệu
quả đạt được từ 100 đồng doanh thu. Tổng ở tử số của chỉ tiêu này còn thể hiện khả
năng tái đầu tư của doanh nghiêp.Do vây, sự tiến triển của chỉ tiêu này qua thời gian
chỉ ra khả năng phát triển và khả năng mà doanh nghiệp phải duy trì để tái đầu tư.
Trang 11
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
+
2.2Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế)
ROA = *100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế(sau thuế). Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả
năng sinh lời tài sản càng cao.
Ngoài ra, để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản,
chỉ tiêu ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont :
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) Doanh thu thuần
ROA = * *100%
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
= Tỷ suất lợi nhuận trước thuế Hiệu suất sử dụng
(sau thuế) trên doanh thu thuần tài sản
Để làm rõ ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể sử dụng phương pháp loại
trừ. Hạn chế của chỉ tiêu này là chịu ảnh hưởng chi phí lãi vay.
2.3Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(RE)
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
RE = *100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này đã loại trừ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với khả năng sinh
lời của tài sản. Chỉ tiêu này càng cao biểu hiện doanh nghiệp kinh doanh càng lời. Áp
dụng tỷ suất này, doanh nghiệp sẽ có quýêt định nên huy động từ vốn chủ hay huy
động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì
doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở
hữu.
VI. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm vì nó gắn liền với lợi
ích của họ trong hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao
chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Để phát triển, doanh nghiệp phải
đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Nhưng vấn đề này đặt ra một câu hỏi :
doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay nên huy động vốn vay? Do vây, hiệu
quả tài chính là mục tiêu của các nhà quản trị cũng như của người chủ và người có
vốn đầu tư.
Trang 12
*
1.Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và
được các nhà đầu tư rất quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
So với người cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu
mang tính mạo hiểm lớn nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Vì thế
tăng khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu là một trong các mục tiêu trong hoạt động
quản lý tài chính và các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu ROE làm thước đo mức
doanh lợi đầu tư của chủ sở hữu.
Khả năng sinh lời vốn chủ thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh
nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp
ROE = *100(%).
Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp huy
động vốn từ nhiều nguồn, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có có cơ hội
tìm kiếm được nguồn vốn mới thông qua thị trường tài chính. Ngược lại, tỷ suất này
càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở
hữu , khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng khó .
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ :
Để có thể thấy rõ được nguyên nhân tác động trực tiếp đến ROE cũng như
mức đọ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả năng sinh lời vốn chủ, ta sẽ xem xét các
nhân tố sau :
Dĩ nhiên ảnh hưởng trước tiên đến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q
= * * * ( 1-T)
Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q Vốn chủ sở hữu b/q

1
= ROA * *(1-T)
Vốn chủ sở hữu b/q
Tổng tài sản b/q
Trang 13
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
1
= ROA * *(1-T)

Với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Qua đó ta có thể thấy sức sinh lời vốn chủ tùy thuộc vào sức sinh lời của tài
sản và cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tức tùy thuộc vào việc sử dụng Nợ như thế
nào?.
Mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp
phải thực hiện nhều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu từ hoạt động
kinh doanh, đồng thời chủ động lựa chọn cơ cấu tài chính hợp lý sao cho vừa tối
thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và các rủi ro về cơ cấu tài chính, vừa tối đa hóa lợi
nhuận vốn chủ sở hữu. Một trong những công cụ mà các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp thường sử dụng để đạt được các mục đích trên là đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp.
Đòn bẩy tài chính phản ánh một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử
dụng có bao nhiêu đồng vốn được hình thành từ các khoản nợ.
Do đó để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến khả năng sinh
lời vốn chủ, ta có thể biểu diễn ROE qua phương trình sau :

ROE =[ RE + (RE –i) * ]] *(1-T).
Trong đó i: lãi suất ngân hàng
Nợ : nợ phải trả
Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh(RE) cao sẽ dẫn đến hiệu quả
tài chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì chưa đủ vì hiệu
quả tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn hay
còn gọi là đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài chính có tính 2 mặt, trong điều
kiện bình thường kinh doanh có hiệu quả, mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt
được của doanh nghiệp lớn hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ của doanh
nghiệp là cần thiết và rất có lợi cho doanh nghiệp(đây là trường hợp RE>i). Vì sao
vậy? Bởi vì doanh nghiệp chỉ phải chi ra một lượng vốn ít nhưng lại được một lượng
tài sản lớn; hơn nữa, sau khi trả lãi ở mức cố định, lợi nhuận sau thuế và lãi vay để
dành cho chủ sở hữu, vì vậy lợi ích của chủ sở hữu sẽ tăng lên đáng kể. Ngược lại,
trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn chủ sở
hữu cũng bị sụt giảm nhanh chóng, lúc này doanh nghiệp không nên vay thêm(đây là
trường hợp RE<i). Vì việc vay thêm sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Trang 14
Tỷ suất Nợ
Nợ
VCSH

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét