Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

thực trạng xuất khẩu tôm ở việt nam


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực trạng xuất khẩu tôm ở việt nam": http://123doc.vn/document/1054403-thuc-trang-xuat-khau-tom-o-viet-nam.htm


bài học kinh nghiệm để nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng
hơn vào khu vực và thế giới.
Thuỷ sản được đánh giá là nguồn cung cấp chính đạm động vật cho
người dân. Năm 2001, mức tiêu thụ trung bình mặt hàng thuỷ sản của mỗi
người dân Việt Nam là 19,4 kg, cao hơn mức tiêu thụ trung bình sản phẩm
thịt lợn (17,1 kg/người) và thịt gia cầm (3,9 kg/người). Cũng giống như một
số nước châu Á khác, thu nhập tăng đã khiến người dân có xu hướng chuyển
Vai trò của ngành thuỷ sản trong an ninh lương thực quốc gia, tạo việc làm,
xoá đói giảm nghèo:
Hàng tiêu dùng nhiều hơn mặt hàng thuỷ sản. Có thể nói ngành thuỷ sản
có đóng góp không nhỏ trong việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
Ngành thuỷ sản với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt
việc làm và thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào tất cả các
công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả
nước.
Số lao động của ngành thuỷ sản tăng liên tục từ 3,12 triệu người (năm
1996) lên khoảng 3,8 triệu người năm 2001 (kể cả lao động thời vụ), như vậy,
mỗi năm tăng thêm hơn 100 nghìn người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động
thường xuyên của ngành thuỷ sản là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân
của cả nước (2%/năm).
Đặc biệt do sản xuất của nhiều lĩnh vực như khai thác, nuôi trồng thuỷ
sản chủ yếu là ở quy mô hộ gia đình nên đã trở thành nguồn thu hút mọi lực
lượng lao động, tạo nên nguồn thu nhập quan trọng góp phần vào sự nghiệp
xoá đói giảm nghèo. Các hoạt động phục vụ như vá lưới, cung cấp thực phẩm,
tiêu thụ sản phẩm… chủ yếu do lao động nữ thực hiện, đã tạo ra thu nhập
đáng kể, cải thiện vị thế kinh tế của người phụ nữ, đặc biệt là ở các vùng nông
thôn, miền núi. Riêng trong các hoạt động bán lẻ thuỷ sản, nữ giới chiếm tỉ lệ
lên đến 90%.
5
Sau một phần tư thế kỷ hoạt động trong cơ chế thị trường, ngành thủy
sản đã từng bước trưởng thành. Ðáng chú ý là, sau khi chính sách đổi mới của
Ðảng được thực hiện trong cả nước, từ 1986, thị trường xuất khẩu thủy sản
được mở rộng và tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Sự mở rộng thị trường đã
kích thích sản xuất phát triển. Có thể nói, thị trường xuất khẩu thủy sản đã mở
đường, hướng dẫn cho quá trình chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu nghề trong khai
thác hải sản trên biển. Trong các năm từ 1981 trở lại đây, các nghề sản xuất
trên biển đã hướng theo các sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Cơ cấu sản phẩm
khai thác phục vụ xuất khẩu đã liên tục tăng từ khoảng 5% trong những năm
trước đây lên 30 - 35% trong thời gian gần đây
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2006
theo giá so sánh 1994
Thực hiện (Tỷ đồng) Năm 2006 so
với
năm 2005
(%)
Năm 2005
Ước tính năm
2006
TỔNG SỐ 182156.2 190120.5 104.4
Nông nghiệp 137112.0 142014.8 103.6
Trồng trọt 107897.6 110821.9 102.7
Chăn nuôi 26107.7 28002.3 107.3
Dịch vụ 3106.7 3190.6 102.7
Lâm nghiệp 6317.3 6394.5 101.2
Thủy sản 38726.9 41711.2 107.7
Nuôi trồng 22904.9 25872.7 113.0
Khai thác 15822.0 15838.5 100.1
6
3. Vai trò xuất khẩu tôm trong ngành xuất khẩu thuỷ sản
Hiện nay ngành thuỷ sản của Việt Nam ngày càng ưa chuộm ở nhiều
nước và khu vực, năm 1997 đã xuất khẩu sang 46 nước và vùng lãnh thổ trên
thế giới, năm 1998 là 50 nước và vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản vào các thị trường lớn cũng tăng. Ví dụ vào EU tăng 24,24% vào Mỹ tăng
104,25% so với cùng kì năm 1997. Đưa tỷ trọng hàng xuất khẩu vào EU, Mỹ
chiếm 20,21% tổng kim ngạch xuất khẩu đang quan tâm trong cơ cấu hàng
thuỷ sản xuất khẩu, nhóm sản phẩm tôm vẫn là mặt hàng chủ lực chiếm tỷ lệ
ngày càng cao trong đó tôm nuôi. Năm 1997 tỷ lệ tôm chiếm 62% về khối
lượng và 68% giá trị kim ngạch xuất khẩu các cá thể khác như Nhuyễn Thể,
cá Song, cá Hồng, cá Basa, cá Quả cũng là những sản phẩm xuất khẩu lớn
nhưng vẫn đứng sau tôm. Dự kiến dưới góc độ biến động về giá hàng thuỷ
sản trên thế giới cho thấy giá tôm tiếp tục tăng đến năm 2010.Tôm là mặt
hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của
mặt hàng tôm hàng tôm đong lạnh đang chiếm vị trí cao trong tổng giá trị
xuất khẩu thuỷ sản. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu có nhiều thay đổi trong thời
gian hơn 2 thập kỷ qua. Tỷ trọng trong tổng khối lượng mặt hàng xuất khẩu
mặt hàng tôm vẫn duy trì dược vị trí hàng đầu song đã giảm dần do các mặt
hàng khác tăng nhanh hơn.
BẢNG SỐ LIỆU TÔM XUẤT KHẨU 2004-2006
7
04 05 06
Khối
lượng
Giá trị
1000
USD
Khối
lượng
Giá trị
1000
USD
Khối
lượng
Giá trị
1000
USD
+EU:
-Sú đông
lạnh
-Tôm
biển
đông
lanh
-Tôm
hùm, mũ
ni đông
lạnh
2 896.0
12611.0
024
28 118.9
58 465.0
6,2
11
183.4
6328.1
43 176.8
22 594.8
13738.8
58 730.1
84 399.3
58 730.1
+Nhật
Bản
-Sú đông
lạnh
-Tôm
biển
đông
lanh
-Tôm
hùm, mũ
ni đông
lạnh
18.
666.6
50 504.9
103
400.3
372
205.7
13
245.2
70
954.4
6 651.5
15 554.1
70 592.5
85.7
274 543.9
501 996.7
214.7
8
+Mỹ
-Sú đông
lạnh
-Tôm
biển
đông
lanh
-Tôm
hùm, mũ
ni đông
lạnh
28 115.8
30 166.5
230
431.2
346
440.2
38
985.1
51
767.7
90.7
400 994.7
510 343.5
1044.3
38 462.8
64 .8
366
716.3
660
058.7
9
4.những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu tôm Việt Nam
4.1 Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan bao gồm toàn bộ những nhân tố bên ngoài doanh
nghiệp nhưng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động kinh doanh
xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp bao gồm:
4.1.1 Nhân tố thị trường
Nhân tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn chi phối đến toàn bộ hoạt động
xuất khẩu tôm của doanh nghiệp xét trên một số yếu tố cơ bản sau:
Nhu cầu của thị trường về tôm: Tôm là một trong những mặt hàng chất
lượng cao của cuộc sống, cũng như các loại mặt hàng khác nó cũng phụ thuộc
vào thu nhập, cơ cấu dân cư, thị hiếu khi thu nhập cao thì nhu cầu về tôm
tăng
Thị trường xuất khẩu thuỷ sản đã là động luwc, kích thích sự phát triển
nuôi trồng thuỷ sản, nuôi trồng va xuất khẩu thuỷ sản trở thành hướng đi chủ
yếu cho sự chuyển đổi các vùng diện tích sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả
thành những vùng sản xuất nguyên liệu lớn cho chế biến thuỷ sản xuất
khẩu.Định hướng đúng đắn có tính chiến lược đó được khẳng định bằng nghị
quyết của chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.từ kết quả đó, năm 2000 xuất
khẩu thuỷ sản vượt một tỷ USD, năm 2002 vượt hai tỷ USD, và năm 2005,
năm 2005, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng nghành thuỷ sản đã hoàn thành
xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch của nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ 9 của
đảng:kim nghcahj xuất khẩu đạt và vượt 2,5 tỷ USD
10
Cung tôm xuất khẩu trên thị trường là một nhân tố quan trọng trong
xuất khẩu. Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cần phải tìm hiểu kỹ về khả
năng xuất khẩu của mình cũng như khả năng của các đối thủ cạnh tranh. Trên
thị trường thế giới sản phẩm tôm rất đa dạng và phong phú, cầu về tôm xuất
khẩu có giảm ít so với mức giá do đó nếu lượng cung tăng quá nhiều có thể
dẫn tới dư cung điều đó bất lợi cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu
Giá cả là một yếu tố quan trọng là thước đo sự cân bằng cung cầu trong
nền kinh tế thị trường. Cầu về tôm xuất khẩu biến động lớn ảnh hưởng của
cầu làm tăng giá nông sản. Sự câm bằng cung cầu trong nền kinh tế thị
trường, tôm xuất khẩu có biến động lớn. Ảnh hưởng của cầu làm tăng giá
nông sản. Sự tăng của cầu tôm xuất khẩu dẫn đến sự tăng năng lực sản xuất
tôm xuất khẩu. Nếu cầu vượt quá khả năng sản xuất thì sẽ làm cho giá tăng
liên tục.
4.1.2 Nhân tố sản xuất
Các nhân tố sản xuất gồm: điều kiện sản xuất, điều kiện khí hậu, thời
tiết Nếu các điều kiện này thuận lợi hoạt động kinh doanh xuất khẩu sẽ đạt
hiệu quả cao, còn nếu điều kiện sản xuất khó khăn, thời tiết xấu sẽ lám ảnh
hưởng đến công tác sản xuất, chế biến, bảo quản và vận chuyển gặp nhiều khó
khăn như hàng hoá chất lượng không đảm bảo, năng suất không cao, sản xuất
chậm dẫn đến kém hiệu quả. Vì vậy điều kiện sản xuất, điều kiện tự nhiên
cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu tôm.
4.1.3 Nhân tố giá thành sản xuất
11
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến giá carcuar tôm xuất
khẩu. Bao gồm các yếu tố cấu thành như nguyên liệu sản xuất, tư liệu sản
xuất, chi phí sản xuất, bảo quản chế biến, chi phí lưu thông Khi chi phí về
các yếu tố tăng lên thì kéo theo giá thành sản xuất tăng lên chi phí sản xuất
tăng lên và giá thành sản phẩm cũng tăng lên. Tuy nhiên trên thực tế thì giá
các yếu tố đầu vào tăng lên có ảnh hưởng lớn tới giá cả. Tôm xuất khẩu là mặt
hàng chất lượng cao nên ít được nhà nước trợ giá đầu vaò như trợ giá về
nguyên liệu, thức ăn
4.1.4 Nhân tố giá cả
Giá sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh đặc biệt
là hoạt động kinh doanh xuất khẩu, giá sản phẩm quyết định đến kết quả hoạt
động kinh doanh, đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp và quyết định đến sự
tồn tại của doanh nghiệp. Trên thị trường giá sản phẩm được quyết định bởi
cung - cầu. Vì vậy với tôm xuất khẩu khi cung tôm tăng làm giá giảm và
ngược lại cung giảm thì giá tăng. Cầu tôm xuất khẩu tức thị trường mà có
nhu cầu về tôm lớn sẽ làm giá tăng lên nhưng khi cung tăng lên làm giá giảm
và khi đó giá nông sản sẽ là giá cung - cầu cân bằng thị trường.
12
4.2 Nhân tố chủ quan
4.3 Khả năng về vốn trong xuất khẩu
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu trong sản
xuất kinh doanh nó quyết định đến quy mô và năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất sang phạm
vi lưu thông và trở về sản xuất. Hình thức của vốn sản xuất cũng thay đối từ
hình thức tiền teek sang hình thức tư liệu sản xuất và tiền lương cho nhân
công đến sản phẩm hàng hoá và trở lại hình thức tiền tệ. Vốn kinh doanh gồm
vốn cố định và vốn lưu động thiếu vốn sẽ gây trở ngại cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc đảm bảo đầy đủ vốn cho kinh
doanh rất là quan trọng giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được liên tục và đạt hiệu quả cao, một số hình thức huy động vốn như:
tự huy động trong doanh nghiệp, đi vay, xin hỗ trợ nhà nước Từ nguồn vốn
các doanh nghiệp sản xuất tôm tiếp cận được với khoa học công nghệ. Lực
lượng khoa học công nghệ đã có đóng góp to lớn. Từ những năm đầu của thập
kỷ 80 cùa thế kỷ trước, công nghệ sinh sản tôm sú nhân tạo đã đượ du nhập
và phát triển thành công ở miền trung, và sau đó nhân ra cả nước, tạo tiền đề
cho nghề nuôi tôm phát triển, là cơ sở để có được nguồn nguyên liệu chủ yếu
cho chế biến, xuất khẩu thuỷ sản. Gía trị tôm xuất khẩu đến nay chiếm hơn
50% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản. Đồng thời việc làm chủ công nghệ
sinh sản nhân tạo tôm sú, các nhà khoa học thuỷ sản đã nghiên cứu cho đẻ
thành công nhiều giồng, loài tôm quý hiếm, như tôm càng, tôm he, tôm chân
trắng, tôm rảo Những thành tựu khoa học này là nền tảng để phát triển các
sản phẩm xuất khẩu.
4.2.1 Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu
13
Con ngưòi là nguồn lực sản xuất rất quan trọng đối với bất kì một hoạt
đông sản xuất kinh doanh nào đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh xuất
khẩu.Nhìn lại chặng đường đã qua trải qua bao khó khăn, thách thức, trong
những lúc căm go nhất càng nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí nòng cốt của
đội ngũ doanh nhân trên thương trường. Cùng với hơn 4 triệu lao động nghề
cá trong khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, đội ngũ doanh nhân nghành thuỷ
sản thật sự lớn mạnh, trở thành lực lượng nòng cốt, tiên phong trong những
thời điểm khó khăn nhất. Điều đó cho thấy con người là yếu tố quyết định đến
sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp không có yếu tố này thì không có sự tốn tại
của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu là
tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu
bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động, về số lượng bao gồm
cán bộ quản lý trong doanh nghiệp và công nhân trực tiếp sản xuất tại các nhà
máy, về chất lượng gồm thể lực và trí lực của người lao động, cụ thể là trình
độ, sức khoẻ, nhận thức, văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề của người lao động.
Việc đảm bảo đội ngũ cán bộ nhân viên chất lượng có chuyên môn có ý nghĩa
rất lớn với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Một đội ngũ cán
bộ nhân viên vững vàng về chuyên môn, có kinh nghiệm trong quản lý, và
buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trước những biến động của
thị trường giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Như
vậy khả năng đội ngũ cán bộ nhân viên có tính chất quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả
thì nhất thiết đào tạo, tuyển chọn đội ngũ cán bộ thực sự có năng lực đồng
thời chú trọng tới công tác quản lý nhằm đào tạo cho nguồn lao động làm việc
hiệu quả.
4.2.2 Uy tín của công ty
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét