Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

chuyên đề tin học


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "chuyên đề tin học": http://123doc.vn/document/1052162-chuyen-de-tin-hoc.htm


Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
- Tổng sản lơng sản xuất ra : 40000 SP
Với số liệu này ta có thể tính đợc mức khấu hao phải tính trong năm 1997
nh sau:
150 tr.đ - 10 tr.đ
M = *10000 = 35 tr.đ
40000 SP
3. Ngoài hai ph ơng pháp cơ bản nêu trên, một số quốc gia còn sử dụng các
ph ơng pháp khác hoặc tính khấu hao trực tiếp theo các hàm đã d ọc định
sẵn:
Hàm DB: Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phơng pháp số d
giảm dần theo một mức cố định trong một thời gian xác định.
Công thức tính toán hàm này nh sau:

Mi = (gtbd - M(1,i-1))Rate
Trong đó:
- Mi là mức khấu hao năm thứ i
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- M(1,i-1) là tổng khấu hao đã tính từ trớc
- Rate là tỷ lệ khấu hao giảm dần
Rate=1-(gtcl/gtbd)^(1/sonam)
Hàm DDB: Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phơng pháp số d
giảm gấp đôi (double-declining balance) hoặc một phơng pháp khác
do bạn chọn.
Công thức tính toán hàm này nh sau:
Mi = ((gtbd - gtcl) - M(i-1))*rate/sonam
5
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Trong đó:
- Mi là mức khấu hao năm thứ i
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- M(1,i-1) là tổng khấu hao đã tính từ trớc
- Rate là tỷ lệ khấu hao
Hàm SYD: Tính tổng khấu hao hàng năm (Sum of yearDigits) của
một tài sản cố định trong một thời gian xác định.
Công thức tính hàm này nh sau:
(gtbd - gtcl) * (sonam - ky +1) * 2
Mi =
Sonam*(sonam+1)
Trong đó:
- Mi là mức khấu hao năm thứ i
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- Ky là kỳ phải tính khấu hao
4. Ta có thể dựa vào các công thức tính khấu hao để tính các gái trị khác
Tính giá trị còn lại của tài sản cố định:
Chẳng hạn bây giờ ta biết tỷ lệ khấu hao của tài sản cố định trong năm tr-
ớc đó gái trị ban đầu của tài sản, số năm đã sử dụng của tài sản thì dựa vào
công thức tính khấu hao trung bình hàng năm ta có thể tính giá trị còn lại của
tài sản cố định dựa vào công thức sau:
Gtcl = gtbd * (1 - rate)^sonam
Trong đó:
6
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- Rate là tỷ lệ khấu hao giảm dần
2. Tính hiệu quả vốn đầu t
Đầu t là một hoạt động chủ yếu quyết địng sự phát triển và tăng trởng của
doanh nghiệp. Có thể hiểu đầu t của doanh nghiệp là sự bỏ vốn có tính chất
dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện
những mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Hoạt động đầu t của
doang nghiệp đợc thể hiện tập trung qua việc thực hiện các dự án đầu t.
Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu,
phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt đến trạng thái mong muốn.
Dự án đầu t dài hạn đợc thể hiện thành văn bản pháp lý làm căn cứ để thực
hiện các mục tiêu đaàu t. Những văn bản đó đợc gọi là những luận chứng
kinh tế kĩ thuật. Vậy có thể hiểu luận chứng kinh tế kỹ thuật là văn bản phản
ánh trung thực, chính ác kết quả nghiên cứu thị trờng, môi trờng kinh tế - kĩ
thật pháp lý, về tình hình tài chính. . . có ảnh hởng trực tiếp đến quyết định
đầu t của doanh nghiệp.
a. Phân loại đầu t
Ta có thể phân loại đầu t theo các chỉ tiêu sau:
- Theo cơ cấu vốn : có thể chia thành các loại sau:
+ Đầu t tài sản cố định : là loại đầu t nhằm mua sắm, cải tạo mở rộng tài
sản cố định trong doanh nghiệp. Thông thờng vốn đầu t cho loại tài sản này
chiếm một tỷ trọng lớin trong tổng vốn đầu t của doang nhiệp. Loại này có
thể bao gồm:
Đầu t xây lắp
Đầu t máy móc thiết bị
7
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Đầu t tài sản cố định khác.
+ Đầu t tài sản l u động : Đây là khoản đầu t hình thành nên tài sản lu động
cần thiết bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hoạt
động bình thờng. Khi có sự tăng trởng của doanh nghiệp ở một mức độ nào
đó đòi hỏi phải có sự bổ sung tài sản lu động.
+ Đầu t tài sản tài chính : Trong các hoạt động kinh doanh các doanh
nghiệp có thể lựu chọn đầu t vào các tài sản tài chính nh cổ phiếu, trái phiếu.
Loại tài sản này có thể mang lại các lợi ích tài chính trong tơng lai.
Việc phân loại đầu t theo cơ cấu vốn giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét
tính chất hợp lý của các khoản đầu t trong tổng thể đầu t của doanh nghiệp
để đảm bảo xd một kết cấu tài sản thích ứng với điêù kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả đầu t cao.
- Theo mục tiêu có thể chia đầu t thành các loại sau
+ Đầu t tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp
+ Đầu t đổi mới sản phẩm
+ Đầu t thay đổi thiết bị
+ Đầu t mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lợng, mở rộng thị
trờng tiêu thụ.
+ Đầu t khác: nh góp vốn thực hiệnliên doanh với các doanh nghiệp tổ
chức kinh tế khác, đầu t vào tài sản tài chính . . .
Việc phân loại này có thể giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc tình
hình thực hiện đầu t theo nhngx mục tiêu nhất định.
b. ý nghĩa và các yếu tố ảnh hởng đến đầu t
+ ỳ nghĩa của quyết định đầu t: Quyết định đầu t dài hạn là một trong
những quyết định có ý nghĩa chiến lợc quan trọng của doanh nghiệp. Về mặt
tài chính, quyết định đầu t là một quyết định tài trợ dài hạn, tác động lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn để thực hiện
8
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
đầu t. Vì vậy, hiệu quả của vốn đầu t phụ thuộc vào việc dự đoán đúng đắn
vốn đầu t. Sai lầm trong việc dự đoán vốn đầu t gây hậu quả nghiêm trọng
trong doanh nghiệp. Nừu đầu t quá mức hoặc đầu t không đồng bộ sẽ dẫn
đến tình trạng lãng phí vốn rất lớn cho doanh nghiệp.
Nh vậy có thể nói quyết định đầu t dài hạn của doanh nghiệp là quyết định
có tính chất chiến lợc, do đó để đi đến quyết định đầu t đòi hỏi doanh nghiệp
phái cân nhắc kỹ lỡng.
+ Các quyết định ảnh hởng tới đầu t
- Chính sách kinh tế của đảng và nhà nớc
- Thị trờng và cạnh tranh
- Lãi suất tiền vay và chính sách thuế
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp
c. Các phơng pháp thẩm định và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
đầu t.
Để đánh giá klhả thi về mặt tài chính của một dự án đầu t, về lý thuyết
cũng nh trong thực tiễn ngời ta thờng sử dụng 4 phơng pháp sau đây:
- Phơng pháp giá trị hiện tai ròng (NPV)
- Phơng pháp tỷ xuất nội hoàn (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (PP)
- Chỉ số doanh lợi (PI)
Để sử dụng các phớng pháp này, trớc tiên chung ta phải hiểucác khái niệm
sau:
+ Giá trị theo thời gian của tiền: Tiền có giá trị không giống nhau trong các
thời điểm khác nhau
+ Lãi kép: Là một phơng pháp tính lãi tong đó lãi của kỳ trớc đợc nhập và
gốc để tính lãi tiếp cho kỳ sau.
9
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
FV = PV*(1+r)^n
Trong đó: FV: giá trị tơng lai của tiền
PV: Vốn ban đầu (giá trị hiện tại)
r: lãi xuất
n: số kỳ tính lãi
+ Giá trị hiệ tại dòng tiền tơng lai
PV = FV/(1+r)^n
r trong trờng hợp này là tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hoá
Phơng pháp tính giá hiện tại ròng
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện
tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn
đầu t.
Ci
NPV = - C +
(1 + r)^i
Trong đó: Ci là luồng tiền ròng thứ i ( i= 1,2,. . .,n)
C là vốn đầu t ban đầu
r là tỷ lệ chiết khấu
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án đầu t là một việc làm
không đơn giản. Có thể hiều tỷ lệ chiết khấu là một phần lợi nhuận thích hợp
bù đắp rủi ro. Rõ ràng là, khi mức rủi ro của dự án bằng với mức rủi ro của
doanh nghiệp và chính sách tài trợ của doanh nghiệp phù hợp với dự án, thì
tỷ lệ chiết khấu thích hợp bằng với chi phí trung bình của vốn(WACC).
Giá trị hiện tại ròng đo lờng phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại
cho nhà đầu t với mức rủi ro cụ thể của dự án. Khi NPV = 0, có nghĩa là thu
nhập chỉ vừa đủ bù đắp cho giá trị theo thời gian của tiền và rủi ro của dự án.
10
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Sử dụng NPV nh một phơng pháp đánh giá dự án đầu t, thì chúng ta cần
phân biệt các tình huống:
+ Đối với các dự án đầu t là độc lập nhau, thì dự án đầu t đợc lựa chọn là
dự án đầu t có NPV >= 0
+ Đối với các dự án đầu t có tính phơng án , tức là chấp nhận dự án này
phải loại bỏ dự án khác, thì dự án đầu t đợc lựa chọn là dự án có NPV cao
nhất trong các dự án dự định đầu t.
Phơng pháp tỷ lệ nội hoàn (IRR)
Tỷ lệ nội hoàn (còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) đo lờng tỷ lệ hoàn vốn
đầu t của một dự án. Về kỹ thuật tính toán, IRR của một dự ánlà tỷ lệ chiết
khấu mà tại đó NPV = 0.
+ Trờng hợp dự án đầu t có luồng tiền các kỳ bằng nhau, để tính IRR ta
tiến hành theo các bớc sau:
Bớc 1: Đặt IRR=r và cho NPV=0
Từ công thức
Ci
NPV = - C +
(1 + r)^i
Ta có: Ci
= C
(1 + r)^i
hay PVIF(r,n)*Ci=C
PVIF(r,n) = C/Ci (*)
Trong đó, PVIF là hệ số hiện tại hoá
Bớc 2: Tính giá trị hiện tại của các khoản tiền không đổi trong tơng lai
theop lãi xuất r, số kỳ hạn n; để lấy 2 giá trị trên và dới gần đúng với C/Ci
Bớc 3: Tính giá trị gần đung của IRR theo công thức:
11
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
NPV1*(r2 - r1)
IRR = r1 + (**)
NPV1 + NPV2
Trong đó: r1 lãi xuất ứng với giá trị phía dới của C/C1
r2 lãi xuất ứng với giá trị phía trên của C/C2
+ Trờng hợp dự án đầu t có những luồng tiền trong tơng lai không bằng
nhau
Để tìm IRR trong trờng hợp này ta áp dụng phơng pháp nội suy tuyến tính.
Trớc hết ta tìm hai tỷ lệ chiết khấu, một cho NPV có giá trị dơng, một cho
NPV có giá trị âm. Sau đó áp dụng công thức (*) và (**) để tính IRR.
Qua hai phơng pháp trên cho ta thấy IRR là tỷ suất nội hoàn từ những
khoản thu nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ
hoàn vốn IRR = r thì khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ để hoàn trả phần vốn
góp và lãi đầu t ban đầu vào dự án.
Giống nh phơng pháp NPV, sử dụng phơng pháp IRR cũng đợc xác định
cho hai tình huống đầ t:
- Nếu 2 dự án đầu t độc lập, thì đự án có IRR>=r sẽ đợc lựa chọn.
- Nếu 2 dự án loại trừ nhau, ta chọn dự án có IRR cao nhất.
Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI)
Chỉ số doanh lợi (PI) đợc tính dựa vào mối quan hệ tỷ số giữa thu nhập ròng
hiện tại so với vốn đầu t ban đầu.
Công thức xác định nh sau:
PI = PV/P
Trong đó: PV: thu nhập ròng hiện tại
P: vốn đầu t ban đầu
Với PV = NPV + P
12
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Phơng pháp chỉ số doanh lợi có u điểm hơn phơng pháp IRR. Cả ba phơng
pháp trên bổ sung cho nhau và về căn bản không có gì trái ngợc nhau khi
đánh giá dự án đầu t.
Phơng pháp thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn (PP) của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn
đầu t ban đầu.
Theo phơng pháp đánh giá thời gian hoàn vốn, nếu rút ngắn thời gian này sẽ
tốt hơn cho một dự án đầu t.
Phơng pháp đánh giá theo thời gian hoàn vốn có nhiều nhợc điểm so với ba
phơng pháp trên, đó là:
- Phần thu nhập sau thời gian hoàn vốn đợc bỏ qua hoàn toàn
- Yếu tố rủi ro với luồng tiền tơng lai của dự án không đợc xem xét, đánh
giá.
- Yếu tố thời gian của tiền tệ không đợc đề cập.
- Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của
chủ sở hữu.
Ngoài bốn phơng pháp nêu trên ngời ta còn có thể tính hiệu quả của vốn
đầu t và các chỉ tiêu khác liên quan bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có
cách dùng các hàm tài chính có sẵn trong Exel và trong Access là thông
dụng nhất. Chẳng hạn nh các hàm dới đây:
Các hàm tính giá trị tơng lai của một khoản đầu t
+ Hàm FV với lãi xuất cố định trả theo định kỳ cố định
+ Hàm tính lãi gộp: trong trờng hợp nhà đầu t không rút lãi trong cả
giai đoạn đầu t. Giá trị tơng lai đợc tính theo công thức
FV = PV*(1 + rate)^sonam
Trong đó: FV là giá trị tơng lai
Pv là giá trị hiện tại
Rate là lãi xuất
13
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Sonam là số năm đầu t
Ví dụ: Có một khoản đầu t với giá trị ban đầu là 15000000 tr.đ, lãi xuất là
0,015%, có thời hạn đầu t là 5 năm. Theo công thức ở trên ta có thể tính đợc
lãi gộp là 16159260 tr.đ.
+ Hàm FVSCHEDULE: Tính giá trị tơng lai của vốn đầu t với dãy lãi
xuất thay đổi. Hàm này đợc tính theo công thức sau:
FVSCHEDULE = PV*(1+r
1
)*(1+r
2
)*. . .*(1+r
n
)
Trong đó: r
i
là lãi xuất kỳ thứ i
Ví dụ: Một khoản đầu t có giá trị ban đầu là 1000$, có dãy lãi xuất là
Lãi kỳ %
1 0,01
2 0,02
3 0,01
4 0,02
áp dụng công thức sẽ tính đợc số tiền lĩnh là: 1061$.
Các hàm tính và chuyển đổi lãi xuất của một khoản đầu t
+ Hàm NOMINAL tính từ lãi xuất thực tế sang lãi xuất danh nghĩa
+ Hàm EFFECT tính từ lãi xuất danh nghĩa sang lãi xuất thực tế
Cả hai hàm này đều dung chung một công thức để tính toán là:

1)1(
+=
Nepery
Npery
NOMIANAL
EFFECT
Trong đó: EFFECT là lãi xuất thực tế
NOMLANAL là lãi xuất danh nghĩa
Npery là số kỳ tính lãi
Ví dụ: Một khoản đầu t với lãi xuất danh nghĩa là 6,25%, số lần tính lãi là
4 thì áp dụng công thc ta có thể tính ra lãi xuất thực tế là 6,40%.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét