Thứ Sáu, 11 tháng 4, 2014

một số giải pháp để tăng sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản, xuất khẩu việt nam


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp để tăng sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản, xuất khẩu việt nam": http://123doc.vn/document/1047541-mot-so-giai-phap-de-tang-suc-canh-tranh-cua-hang-thuy-san-xuat-khau-viet-nam.htm


Lời nói đầu

Để phục vụ cho yêu cầu của quá trình quốc tế hoá toàn cầu. Khoa học
nghiên cứu sự phát triển kinh tế trong thời đại này đòi hỏi chúng ta phải có
cách nhìn nhận đúng đắn đáp ứng đợc nhu cầu của công cuộc hội nhập.
Sự hình thành và phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế là một tất yếu
khách quan. Ban đầu đó là sự trao đổi sản phẩm giữa các quốc gia do sự khác
biệt về điều kiện tự nhiên nh đất đai, khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên
biển, khí hậu, giữa các quốc gia. Tiếp theo đó là sự phát triển của khoa học
công nghệ nguồn vốn tích luỹ, nguồn lao động, trình độ quản lý. điều đó đa
đến sự trao đổi các yếu tố quá trình sản xuất, đã làm cho trao đổi quốc tế
phát triển cả triều rộng và triều sâu. thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển
mạnh mẽ, ngày càng có hiệu quả cao
Đối với ngành thuỷ sản nói riêng của Việt Nam, đối với những điều
kiện về bờ biển và nguồn nhân lực dồi dào chúng ta cần đẩy mạnh sản xuất
đầu t và thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài để sản xuất và xuất khẩu hàng thuỷ
sản sang các thị trờng khu vực và thế giới. Tiềm năng của xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam ngày càng có u thế, do đó việc nghiên cứu là rất cần thiết đây
chính là lý do mà em lựa chọn đề tài này để nghiên cú. Với sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo và số tài liệu, em có thể góp một phần nhỏ bé tiếng nói vào
quá trình đẩy mạnh xuất khẩu của ngành thuỷ sản Việt Nam. Do trình độ có
hạn nên em có thể chua lý luận chặt chẽ mong cô chỉ bảo em nhiều. Em xin
chân thành cảm ơn.
Chơng I
lý luận chung Về sức cạnh tranh của hàng hoá
I. khái niệm đặc điểm, vai trò, của cạnh tranh hàng hoá.
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
3. Vai trò
1
II. Sự cần thiết phải tăng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu.
1. Tăng cạnh tranh mở rộng quy mô thị trờng xuất khẩu thuỷ sản.
2. Tăng chủng loại hàng thuỷ sản xuất khẩu.
3. Tăng ngoại tệ nhằm trang bị kỹ thuật và quản lý chất lợng hàng thuỷ
sản xuất khẩu.
4. Tạo thêm việc làm cho ngời lao động.
Chơng II
Thực trạng sức cạnh tranh của xuất khẩu hàng
thuỷ sản của Việt Nam trong thời gian qua
I. kim ngạch xuất khẩu hàng thuỷ sản .
1. Cơ cấu hình thức xuất khẩu .
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
3. Cơ cấu cạnh tranh
II. Những u điểm, nhợc điểm, nguyên nhân.
1. Ưu điểm
2. Nhợc điểm
3. Nguyên nhân
chơng III
một số giải pháp để tăng sức cạnh tranh của hàng
thuỷ sản , xuất khẩu Việt nam .
1. Trú trọng quản lý chất lợng hàng thuỷ sản xuất khẩu.
2. Chính phủ trợ giúp các doanh nghiệp công nghệ bảo quản hàng thuỷ
sản xuất khẩu.
3. Khuyến khích học hỏi kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt, nớc
mặn tăng quy mô và chủng loại hàng thuỷ sản xuất khẩu.
4.Chính phủ cần cung cấp thông tin kịp thời về sức cạnh tranh của
hàng thuỷ sản trên thế giới và nhu cầu của các thị trờng về mặt
hàng thuỷ sản cho các doanh nghiệp nhà nớc và t nhân.
2
Chơng I
Lý luận trung về sức cạnh tranh của hàng hoá
I. Các khái niệm cơ bản về cạnh tranh hàng hoá.
1. Khái niệm cạnh tranh.
Lý luận kinh tế học trên thế giới qua thời gian sự phát triển nền kinh tế
thế giới. Do đó có rất nhiều các quan điểm về cạnh tranh hàng hoá của các
nhà kinh tế học trên thế giới. với việc tiếp cận thị trờng trong các điều kiện
khác nhau nh cạnh tranh thuần tuý, cạnh tranh hoàn hảo hay các điều kiện
khác về cạnh tranh hàng hoá dịch vụ. Tuy nhiên hiện nay trên các thị trờng
nớc ngoài không còn hoặc gần nh không còn tồn tại sự cạnh tranh thuần tuý
và hoàn hảo nữa, tức là không còn một loại giá thị trờng theo nghĩa cân bằng
của lý thuyết kinh tế đối với phần đông các sản phẩm và dịch vụ, ngợc lại
các thị trờng hiện nay chủ yếu là độc quyền hoặc cạnh tranh không hoàn
hảo. với các điều kiện đó mà các nhà kinh tế học trên thế giới đã có những
quan điểm riêng về cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ. nhng các quan điểm
đó không khác nhau là mấy. Để tổng hợp lại thành một khái niệm chung nhất
về cạnh tranh hàng hoá là. Cạnh tranh là sự sử dụng những điều kiện những
phơng pháp của các tổ chức và các doanh ngiệp để đạt đợc những vị trí có lợi
cho hàng hoá và dịch vụ so với các tổ chức, doanh ngiệp khác, đối với một
hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau.
Nh vậy chúng ta có thể thấy đợc cơ cấu cạnh tranh có thể cạnh tranh về
giá cả hoặc chất lợng, mẫu mã có thể là sản phẩm, hàng hoá của doanh
ngiệp, tổ chức với các doanh ngiệp, tổ chức khác tại nớc sở tại hoặc có thể
cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của doanh ngiệp, tổ chức với các doanh ngiệp,
tổ chức nớc ngoài khác trong nớc sở tại.
2. Khái niệm về sức cạnh tranh.
Đối với các thị trờng khác nhau phản ánh súc cạnh tranh khác nhau, thị
trờng càng phát triển thì sức cạnh tranh càng cao, và thị trờng có mức độ
tiêu chuẩn hoá cao thì nó cũng gây ra sức cạnh tranh rất cao. vậy sức cạnh
tranh ở đây chính là phản ánh mức độ chiếm lĩnh thị trờng của hàng hoá
,dịch vụ so với hàng hoá, dịch vụ khác trên cùng thị trờng. Một thị trờng mà
chi phí càng lớn cho việc chiếm lĩnh thị trờng thì sức cạnh tranh ở thị trờng
đó càng cao và do đó việc tạo thêm thị phần cho hàng hoá là rất khó khăn.
Do đó phải xét đến các yếu tố gây nên sức cạnh tranh nh giá cả, nhãn mẫu
3
mã, chất lợng ở các thị trờng khác nhau thì mức độ ảnh hởng lại khác nhau
bởi vì nó còn phụ thuộc vào từng quốc gia khác nhau vì mỗi quốc gia khác
nhau lại có môi trờng văn hoá, chính trị, luật pháp khác nhau nhng chúng ta
có thể xét vấn đề cạnh tranh theo 2 khía cạnh sau.
Cạnh tranh giữa sản phẩm của doanh nghiệp này với các sản phẩm
doanh nghiệp nội, không những vậy có thể do mức độ u tiên cho sản phẩm
nội địa ví dụ thị trờng Nhật thì mức độ cạnh tranh lại tăng thêm cho doanh
nghiệp. Do vậy doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trờng này phải tính toán
đến đối thủ cạnh tranh nội địa. Cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp với
các doanh nghiệp nớc ngoài khác. Trong vấn đề này doanh nghiệp lại gặp
phải sản phẩm mà nó có hình ảnh đất nớc trong sản phẩm đó đợc ngời tiêu
dùng a chuộng thì sản suất gây ra khó khăn cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Do đó cùng một lúc doanh nghiệp phải đối mặt với việc cạnh tranh hàng hoá
nội địa và doanh nghiệp nớc ngoài khác. trong khi đó nếu càng nhiều chủng
loại hàng hoá thì mức độ cạnh tranh lại càng cao.
3. Khái niệm xuất khẩu.
Phơng thức đơn giản nhất để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp ra
thị trờng nớc ngoài là xuất khẩu. ở đây cũng có hai cách tiếp cận khác nhau.
Xuất khẩu thụ động là cấp độ hoạt động với nó doanh nghiệp thỉnh thoảng
xuất khẩu một số sản phẩm d thừa của mình và bán sản phẩm cho khác hàng
mua ở thị trờng thờng trú đang đại diện cho các doanh nghiệp nớc nớc ngoài.
Việc xuất khẩu chủ động xẩy ra khi doanh nghiệp muốn đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm của mình sang thị trờng đặc thù nào đó một cách lâu dài và có hệ
thống. Trong cả hai cách tiếp cận doanh nghiệp đều xuất khẩu toàn bộ sản
phẩm của mình ở trong nứơc doanh nghiệp có thể cải tiến hoặc không cải
tiến gì về mặt hàng, bao gói, hoặc tổ chức các khoản đầu t hay nhiệm vụ của
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể xuất khẩu sản phẩm của mình bằng hai cách
là xuất khẩu gián tiếp và xuất khẩu trực tiếp.
a. Xuất khẩu gián tiếp.
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức khi thông qua dịch vụ của các tổ chức
độc lập đặt ngay tại nớc xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản phẩm của
mình ra nớc ngoài. Hình thức xuất khẩu gián tiếp khá phổ biến ở cách doanh
nghiệp mới tham ra vào thị trờng quốc tế. Hình thức này có u điểm cơ bản là
4
ít phải đầu t. Doanh nghiệp không phải triển khai một lực lợng bán hàng ở n-
ớc ngoài cũng nh các hoạt động giao tiếp và khuếch trơng ở nớc ngoài. Sau
nữa nó cũng hạn chế đợc cả dủi ro có thể gây ra tại thị trờng, vì trách nhiệm
bán hàng thuộc về tổ chức khác. Tuy nhiên hình thức này cũng có những hạn
chế là giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, do phải chia sẻ với các tổ chức tiêu
thụ, và do không có liên hệ trực tiếp với thị trờng nớc ngoài nên việc nắm bắt
các thông tin về thị trờng nớc ngoài bị hạn chế, không thích ứng nhanh đựoc
với biến động của thị trờng. Trong hình thức này doanh nghiệp có thể sử
dụng các trung gian sau.
* Hãng buôn xuất khẩu là hãng buôn bán nằm tại nớc xuất khẩu, mua
hàng của ngời sản xuất sau đó bán lại cho khach hàng nớc ngoài.
* Công ty quản lý xuất khẩu, hoạt động giống nh một liên doanh xuất
khẩu, giải quyết chức năng nh Marketing xuất khẩu nh nghiên cứu thị trờng
chọn kênh phân phối và khách hàng tiến hành trơng trình bán hàng và quảng
cáo hàng
* Đại lý xuất khẩu là một hãng hay một cá nhân theo một hợp đồng đặc
biệt bán hàng với danh nghiã của nhà xuất khẩu và đợc trả thù lao bằng hoa
hồng.
* Khách vãng lai
* Các tổ chức phối hợp là sự pha tạp giữa xuất khẩu trực tiếp với xuất
khẩu gián tiếp.
b. Xuất khẩu trực tiếp.
Hầu hết các nhà xuất khẩu chỉ sử dụng trung gian phân phối trong điều
kiện cần thiết. Khi đã phát triển đủ mạnh để tiến tới thành lập tổ chức bán
hàng riêng của mình để có thể kiểm soát trực tiếp thị trờng ,thì ho thích sử
dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp hơn. Trong hình thức này nhà xuất khẩu
giao dich trực tiếp với khách hàng nớc ngoài ở khu vực thị trờng nớc ngoài
thông qua tổ chức của mình .
Về nguyên tắc mặc dù xuất khẩu trực tiếp có làm tăng thêm rủi ro trong
kinh doanh, song nó lại có các u điểm sau.
Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giữa giá bán và
chi phí, tức là làm tăng lợi nhuặn cho nhà xuất khẩu.
5
Nhà xuất khẩu có liên hệ đều đặn với khách hàng và tình hình bán
hàng .do đó có thể thay đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng trong trờng
hợp cần thiêt. Các loại tổ chức bán hàng trực tiếp của nhà xuất khẩu gồm:
* Cơ sở bán hàng trong nớc. Các bộ phận này hoặc có thể liên quan trực
tiếp tới nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu hoặc hoạt độnh nh một trụ sở
Marketing xuất khẩu đặt tại trong nứơc gồm có.
+ Gian hàng xuất khẩu
+ Phòng xuất khẩu
+ Chi nhánh bán hàng xuất khẩu
* Đại lý bán hàng xuất khẩu với nhiều loại sản phẩm của nhà xuất khẩu
có thể sử dụng các điều kiện bán hàng thờng trực hoăc tạm thời của mình ở
thị trờng nớc ngoài có các đại diện.
+ Ngời đại diện đợc hởng lơng
+ Văn phòng đại diện.
* Chi nhánh bán hàng tại nớc ngoài là một bộ phận của doanh nghiệp
nầm tại nớc ngoài có trách nhiệm quản lý công việc xúc tiến và phân phối
hàng hoá trên toàn bộ thị trờng đã định.
* Tổ chức trợ giúp ở nớc ngoài là một công ty riêng rẽ đợc thành lập và
đăng ký ở nớc ngoài. Song hầu hết vốn cổ phần của nó lại do nhà xuất khẩu
nắm quyền sở hữu. So với chi nhánh bán hàng hình thức tổ chức này có u
điểm là khong có vấn đề về thuế tuy nhiên có thể va chạm vấn đề pháp lý.
* Đại lý nhập khẩu. về hình thức đại lý nhập khẩu cũng giống nh đại lý
xuất khẩu hoặc thâm trí chúng giống nhau về t cách pháp nhân.
* Nhà thơng lợng quốc tế, mua và bán dới tên riêng của ngời đó theo
từng thơng vụ khi có cơ hội mà không cần có quan hệ tiếp tục với khách
hàng và nhà cung ứng.
* Chuyển giao hoặc xuất khẩu bí quyết công nghệ .
II. Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của hàng hoá
1. Số lợng đối thủ cạnh tranh.
Việc đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của sự cạnh tranh là một
trong những nội dung quan trọng trong khi xem xét thị trờng nớc ngoài. Trớc
hết các nhà kinh doanh nớc ngoài phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh
nội địa. ở đây có thể xẩy ra hai trờng hợp xét theo vị thế cạnh tranh. Đối thủ
cạnh tranh nội địa có thể đợc hởng một u thế rất thuận lợi do những hỗ trợ
6
của Chính phủ và tinh thần dân tộc của khách hàng .Không những vậy số l-
ợng các đối thủ nội địa cũng có thể gây sức ép đối với hàng hoá của doanh
nghiệp. Tuy nhiên ở các nớc khác nh các nớc đang phát triển thì ngựơc lại
đối thủ cạnh tranh nội địa lại gặp phải thế bất lợi, do sự mất tín nhiệm của
khách hàng đói với uy tín của doanh nghiệp đó hoặc trở thành nạn nhân
của thói chuộng hàng ngoại. Khi phân tích vị thế cạnh tranh, các nhà kinh
doanh phải xác định đợc tâm lý thị trờng nội địa ở các cấp độ lan truyền của
nó. Những điểm này rất quan trọng trong việc xác định chính sách
Marketing của doanh nghiệp.
Loại đối thủ thủ hai là các doanh nghiệp nớc ngoài khác đang hoạt
động trên thị trờng đó. Nhà kinh doanh không thể chờ đợi ở họ một sự hợp
tác hay những phản ứng thụ động , mà ngợc lại doanh nghiệp sẽ phải đối
mặt với những biện pháp ứng phó khi trực tiếp, khi gián tiếp, khi thô thiển,
khi lại rất tinh vi. Với những nguồn lực có thể rất đáng kể đợc chi phí cho
cạnh tranh.
2. Số lợng sản phẩm.
Trong một thị trờng nhất định.Số lợng sản phẩm cùng loại và sản phẩm
thay thế cũng phản ánh s cạnh tranh của sản phẩm đó. Số lợng sản phẩm
càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng cao. Với các sản phẩm đồng nhất
hoặc đợc xem nh đồng nhất , thì các đối thủ cạnh tranh luôn tìm các hình
thức cạnh tranh khác nhau làm cho sản phẩm của mình mà khách hàng cho
là có ý nghĩa. Những nỗ lực nh thế không chỉ bao gồm sự thay đổi về sản
phẩm mà còn thay đổi về bao gói, kênh tiêu thụ, quảng cáo và giá cả. Khi số
lợng sản phẩm là đủ phong phú vá ngời mua và ngời bán cũng đủ lớn để
hành vi của ngời này không thể ảnh hởng đến ngời khác thì cạnh tranh giá cả
có ý nghĩa quan trọng. Do đó giá có su hớng bị ép giá, hạ xuống đến mức
chi phí đơn vị trung bình và những nhà sản xuất có có mức chi phí thấp hơn
sẽ thu đợc lợi thế cạnh tranh. Đúng lúc này đối thủ có sản phẩm thay thế bắt
đầu xuất hiện có thể gây nên mức độ cạnh tranh khốc liệt hơn, sản phẩm mới
có những u điểm mà khách hàng cho là phù hợp, với họ. Lúc này sản phẩm
của doanh nghiệp sẽ lâm vào môi trờng cạnh tranh khốc liệt hơn, không
những vậy lúc này số lợng hàng hoá càng nhiều và hàng hoá đa dạng, vì thế
khách hàng sẽ lựa chọn cho những sản phẩm phù hợp ở mọi góc độ của nó
kể cả giá trị sử dụng và giá cả.
7
3.Nhu cầu thị trờng
Một trong những chỉ tiêu quan trọng cho nhu cầu thị trờng là tổng hợp
sản phẩm có thể tiêu thụ, doanh số và lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể hi
vọng thuđợc trên thị trờng. Và các điều kiện này cũng đánh giá sức cạch
tranh hàng hoá cuả doanh nghiệp.
III. Nhận xét chung và ý nghĩa.
Việc nghien cứu cạnh tranh và xuất khẩu hàng hoá chúng ta luôn phải
bám sát với các nhân tố. Nh giá cả, mẫu mã, chủng loại, chất lợng của các
đối thủ cạnh tranh, đánh giá tổng hợp đa ra các chiến lợc kinh doanh phù
hợp cho doanh nghiệp. Có thể phân biệt ở thị trờng nào, trong điều kiện nào
chúng ta áp dụng các chiến thuật kinh doanh riêng biệt thích hợp nhất.
Nghiên cứu vấn đề này, đã cho chúng ta có cơ sở lý luận khoa học về khía
cạnh xuất khẩu, để có thể áp dụng vào một loại hàng naò đó. Phần này có ý
nghiã cho nhgiên cứu hàng thuỷ sản xuất khẩu để đa đợc chiến lợc cạnh
tranh có lợi cho hàng thuỷ sản xuất khẩu cuả Việt Nam hiện nay và trong t-
ơng lai, và vấn đề nghiên cứu này nó còn củng cố thêm những hiểu biết cho
tác giả nhgiên cu nó.
Chơng II
Thực trạng sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất
khẩu Việt Nam trong thời gian qua
I. Thực trạng sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt
Nam xuất khẩu.
1.Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng nớc ngoài .
Trong thời gian qua (1991-1999). Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam không
ngừng tăng lên từ 263,23triệuUSD/1991 lên 550,1triệuUSD/1995 ,
856,6triệuUSD/1998.và ớc đạt 950triệu USD/1999. Từ năm 1992đặc biệt từ
năm 1995 đến năm 1998 để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trờng
8
nhiều doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản, đã đầu t nâng cấp thay đổi
công nhgệ. Đã góp phần đa chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam có đợc
diệm mạo mới, đợc xếp vào hàng các nớc có công nghệ chế biến xuất khẩu
thuỷ sản tiên tiến trong khu vực với khối lợng và chất lợng sản phẩm ngày
càng cao, đến nay hàng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đã có mặt trên gần 60
nớc và lãnh thổ. Trứơc đó năm 1995 là 25 nứơc. Năm 1997 là 46 nớc, 5 năm
trở lại đây 1996 2000.Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế sau
hợn một thập kỷ theo đờng lối đổi mới của đất nớc. Nghành thuỷ sản đã có
nhiều nỗ lực vợt qua mọi khó khăn thách thức và đạt đợc những thành tựu
nhất định. Từ năm 1996 đến nay nghàng luôn hoàn thành kế hoạch nhà nớc
giao năm sau cao hơn năm trớc đạt ddợc mức độ tăng trởng tổng sản lợng
bình quân 9,17%/năm. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
21,85%/năm. Xuất khẩu thuỷ sản năm 2000 đạt 1,475 tỷ USD, bằng 1/10
tổng kim nhạch xuất khẩu của cả nớc, vơn lên đứng thứ 3 trong các nghành
hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Trong 5 năm từ 1996 2000 tổng mức đầu t của nghành thuỷ sản là
9.185.640 triệu dồng. Đầu t nớc ngoài trong đó 545 tỷ đồng (chiếm 5,93%).
Trong hơn 9000 tỷ đồng đợc huy động để đầu t phát triển, nghành chú ý vận
dụng nội lực là chính. Vốn đầu t trong nớc là khoảng 8600 tỷ đồng. Chiếm
tới 94,07 %tổng mức đầu t, do có đợc nguồn vốn trong nớc lớn nh vậy.
Ngoài nguồn vốn ngân sách, nghành đã có biện pháp huy động nguồn vốn
trong dân đợc 1700 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 18,62%. Tuy vậy có thể thấy đầu
t nớc ngoài vào nghàng thuỷ sản còn hạn chế, thị trờng thuỷ sản cha hấp dẫn
đợc các nhà đàu t nớc ngoài, mặc dù vậy nhng đầu tữ thuỷ sản vẫn có những
lợi thế đem lại cho Việt Nam. Hết năm 2000 có 50 doanh nghiệp chế biến
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng EU, 77 doanh nghiệp xuất
khẩu vào Bắc Mỹ .
Bớc vào năm 2000 nghàng thuỷ sản đứng trớc những khó khăn thách thức.
Quy hoạch tổng thể của nghành thời kỳ 2000-2010, cha đợc phê duyệt. Đầu
t cho nghành ngày càng lớn mạnh trong khi nguồn ngân sách còn hạn chế ,
đàu t nớc ngoài thấp trình độ quản lý về đầu t của nghành từ bộ đến địa ph-
ơng cha cao, năng lực cha đáp ứng kịp thơi nhu cầu nhân lực cho đầu t phát
triển . Tuy vậy nghành thuỷ sản đã có phơng hớng đầu t thời kỳ 2001-2005
trong 5 năm tới nghàng đã xách định đầu t theo quy hoạch ổn định và bền
9
vững. Tập trung đầu t vào các chơng trình kinh tế trọng điểm nghành, nh
đánh bắt hải sản xa bờ phảt triển nuôi trồng thuỷ sản, phát triển xuất khẩu
thuỷ sản một cách đồng bộ nhằm đạt kết quả cao nhất, chuyển đổi cơ cấu
đầu t theo hớng CNH HĐH nghề cá.
2. Sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam tại thị trờng
EU
Riêng đối với hàng thuỷ sản hàng năm EU chiếm tới 40% nhập khẩu
toàn thế giới. Mức tiêu thụ bình quân đầu ngời là 17kg/năm, tăng dần hàng
năm là 3%.Trong đó thị trờng chính là Anh, Pháp ,Đức, Hà lan, Tây Ba Nha.
EU nhập khẩu hàng chính là tôm và cá dới dạng sản phẩm ăn liền , hàng
đông lạnh hàng tơi sống. Xuất khẩu thuỷ sản của EU hiện nay đạt 8 tỷ
USD /năm. Trong đó Uỷ ban nhgề cá của EU tuyên bố giảm 1/3 sản lợng
khai thác thuỷ sản từ năm 1997-2010. Nhằm để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Do vậy nhu cầu nhập thuỷ sản của EU đã giảm. Đây là thị trờng khó tính nó
chọ lọc với những yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lợng, an toàn, vện
sinh thực phẩm cao. Hàng xuất khẩu thuỷ sản vào EU chủ yếu là các nuớc
Châu á nh Thái Lan, Nhật Bản, ấN Độ, Việt Nam Trong đó Thái Lan là n-
ớc dẫn đầu thế giới về tôm, xuất khẩu tôm và cá ngừ Còn ÂNĐộ là nớc xuất
khẩu mực ống và tôm sang các nớc thuộc liên minh Châu Âu. Các sản phẩm
của họ rất đợc a chuộng và đợc đánh giá cao ở thị trờng này do công nghệ
cuả ÂnĐộ tiên tiến. Đáp ứng đứng đựơc những quy định. Với những điều đó
11-1990 quan hệ Việt Nam và EU đợc bình thờng hoá ,11-7-1995 Việt Nam
và EU ký hiệp định hợp tác tại Brussel, trong đó EU dành cho Việt Nam quy
chế tối huệ quốc (MFN) và quy chế u đãi thuế quan.
3.Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ
Với thị trờng Mỹ năm 1997 có khoảng 17 doanh nghiệp. Năm 1998 là
30 doanh nghiệp và năm 1999 trên 50 doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn, đủ điều
kiện bảo đảm an toàn vệ sinh phực phẩm. Thời kỳ 6 tháng đầu năm 2001
giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái giá nhập khẩu trung bình gỉm20%. Kết
quả là lợng sản phẩm tôm tăng lên đựơc dồn sang Mỹ, trong đó xuất khẩu
thuỷ sản từ Việt Nam sang Mỹ tăng lên 108%, nhng giá nhập khẩu giảm.
Trong tình hình đó Việt Nam vẫn tăng thêm 25% đạt 37 ngàn tấn tôm xuất
10
khẩu với giá trung bình chỉ giảm 11%, đánh dấu cố gắng vợt bậc của các
nhà chế biến thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam .
II. Đánh giá sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất
khẩu Việt Nam
1. Ưu điểm
Trong nhiều năm trở lại đây nghành thuỷ sản đang có đà phát triển. Nhiều
các xí nghiệp đang gặt hái đợc những thành công trong thị trờng nớc ngoài.
Cádoanh nghiệp có những nỗ lực tìm kiếm thị trờng rất hiệu quả nhất là thị
trờng EU, Mỹ và Nhật Bản. Tìm đúng thị trờng, lựa chọn đúng khách hàng
dấn đến kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản ngày càng có xu hớng tăng lên, nhng
đòi hỏi về chất lợng giá cả , và chủng loại hàng thuỷ sản ngày càng đợc đáp
ứng ở các thị trờng khó tính nh thị trờng Châu Âu, Nhật Bản, và Mỹ. Điều
này làm cho hàng thuỷ sản Việt Nam có xu hớng cạnh tranh mạnh lên dần so
với hàng thuỷ sản của nớc khác trên thế giới ở thị trờng đó. Ngày 16-11-
1999 cộng đồng Châu Âu (EC) đã quyết định đa Việt Nam vào danh sách 1
các nớc đợc phép xuất khẩu thuỷ sản vào EU. Cũng theo quyết định này, tổ
chức của Việt Nam có thẩm quyền trong việc chấp nhận chất lợng, điều kiện
an toàn vệ sinh thực phẩm của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản là trung
tâm kiểm tra chất lợng và vệ sinh thuỷ sản (NAFIQACN). Điều này khẳng
định uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam, uy tín về
chất lợng các mặt hàng thuỷ sản và uy tín của NAFIQECEN trên thị trờng
quốc tế. Do đó đã làm cho xu hớng khai thác và xuất khẩu thuỷ sản có thể
tăng quy mô trong tơng lai.
Một lợi thế nữa là việc đầu t của doanh nghiệp nớc ngoài vào Việt Nam , để
chế biến thuỷ sản xuất khẩu đã làm tăng quy mô xuất khẩu hàng thuỷ sản,
giúp chúng ta khai thác đợc nhiều hơn và tăng đợc sức cạnh tranh, mở rộng
thêm thị trờng cho hàng thuỷ sản xuất khẩu .
2.Nhợc điểm
Bớc vào năm 2000 nghành thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam đang đứng trớc
những khó khăn thách thức. Tuy rằng các doanh nghiệp đang có lợi nhng số
lợng hàng xuất khẩu vẫn nhỏ, chúng ta vẫn cha có nhiều hàng xuất khẩu đã
chế biến đến tận tay ngời tiêu dùng, mà vẫn phải xuất khẩu hàng thuỷ sản
thô là chủ yếu. Cho nên giá rất rẻ so với hàng đã qua tinh chế. Trong khi đó
chủng loại hàng thuỷ sản xuất khẩu của chúng ta chủ yếu là thuỷ sản gần bờ.
11
Bởi do công nghệ đánh băt thuỷ sản xa bờ còn rất hạn chế. Nếu có thì hiệu
quả đánh bắt kém, chính vì thế mà làm cho sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản
trên thị trờng thế giới không cao ,giảm sức chiếm lĩnh thị phần. Thêm vào
đó sự quản lý của cán bộ trong doanh nghiệp cũng không cao. Làm cho các
doanh nghiệp khác trong cùng thị trờng đã dành đợc lợi thế hơn hàng của
chúnh ta rất nhiều.
3.Nguyên nhân
Riêng đối với vấn đề giá cả hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
ngày càng có xu hớng giảm đi so với các mặt hàng thuỷ sản khác trên thế
giới là do số lợng hàng thuỷ sản trên thế giới ngày càng tăng, không còn nh
trớc nữa, do có sự khan hiếm hàng thuỷ sản, số lợng tăng là tăng quy mô
đánh bắt, số lợng doanh nghiệp đánh bắt thuỷ sản cũng ngày càng tăng đã
đẩy giá hàng thuỷ sản xuống thấp. Trong khi đó quy mô thị trờng hàng thuỷ
sản của chúng ta còn thấp do số lợng hàng thuỷ sản của chúng ta còn ít, và
sức cạnh tranh còn thấp so với hàng thuỷ sản nớc ngoài. Tất cả đã bị ảnh h-
ởng bởi chất lợng hàng thuỷ sản của chúng ta còn cha cao, trình quản lý
xuất khẩu thuỷ sản còn tồn tại những hạn chế. Những cán bộ trong nghành
thuỷ sản bị hạn chế về cả chất lợng và số lợng. Vì vậy việc đáp ứng cho đòi
hỏi của nghành gặp phải những trở ngại , dẫn đến nguồn lợi của chúng ta bị
lãng phí rất nhiều. Nguyên nhân dẫn đến hàng thuỷ sản còn thấp nữa là do
vấn đề thu thập thông tin và sử lý nó, thì các doanh nghiệp vẫn cha khai thác
triệt để nhất là thông tin dự báo biến động của thị trờng nớc ngoài, vì thế mà
các doanh nghiệp thờng đi sau so với các doanh nghiệp nớc ngoài.
III.Nhận xét và ý nghĩa nghiên cứu.
Qua nghiên cứu thực trạng cạnh tranh của việc xuất khẩu hàng thuỷ
sản Việt Nam cho chúng ta thấy một số vấn đề mà nghàng thuỷ sản đã đạt
đợc trong thời gian qua. Một thời kỳ nghành thuỷ sản đang trên đà phát triển
xâm nhập vào nhiều thị trờng khó tính nh EU, Nhật Bản,và Bắc Mỹ. Nghành
đã đem lại một số ngoại tệ đáng kể đóng góp một phần vào ngân sách nhà n-
ớc đồng thời giaỉ quyết một số lao động cho đất nớcvà đồng thời cũng vạch
ra xu hớng phát triển cho xuất khẩu hàng thuỷ sản trong tơng lai.
12
Việc nghiên cứu có ý nghĩa cho sinh viên đang đang học tại trờng, với sự
xem xét lại khả năng của nghành thuỷ sản Việt Nam, và ít nhất cũng bổ sung
lý luận cho nghiên cứu và từ đó có những kiến thức để đa ra các giải pháp, xu
hớng, từ những u nhựơc điểm và những nguyên nhân mà quá trình cạnh tranh
đã tạo ra.
13
CHƯƠNG III
Một số giải pháp để tăng sức cạnh tranh của hàng
thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam
I.Giải pháp t phía doanh nghiệp
Với những thị trờng nớc ngoài các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thuỷ
sản của Việt Nam tuy rằng có nhiều thị trờng. Nhng thị phần của trúng ta
còn rất nhỏ so với các doanh nghiệp khác trên thế giới, không những vậy các
doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cha tận dụng đợc các cơ hội để tiếp tục mở
rộng thị trờng. Vì vậy trong tơng lai để tăng thêm sức cạnh tranh cho hàng
thuỷ sản của doanh nghiệp có thể đạt đợc mục tiêu trên các doanh nghiệp
cần làm các việc sau:
1.Quản lý chất lợng an toàn vệ sinh sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu trên
thế trong thời gian tới.
Do nhu cầu sản phẩm thuỷ sản trên thế giới và từng quốc gia trong thời
gian tới ngày càng tăng. Đi đôi với số lợng chất lợng sản phẩm cũng đòi hỏi
ngày một cao. Để giữ vững và mổ rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của các
doanh nghiệp Việt Nam, công tác quản lý chất lợng và vệ sinh thực phẩm
thuỷ sản trong thời gian tới tập chung tốt vấn đề :
Cần tiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn nghành và tiêu chuẩn Việt Nam,
tập trung u tiên các tiêu chuẩn và quy định cần thiết phục vụ cho việc
đảm bảo an toàn vệ sinh thuỷ sản xuất khẩu. Nghàng phải có một hệ
thống văn bản hoàn chỉnh để kiểm soát điều kiện đảm bảo an vệ sinh
thuỷ sản xuất khẩu trong đó bao gồm cả việc cần đánh bắt các vùng nớc
mà sản phẩm thuỷ sản bị nhiễm các chất độc hại đến sức khoẻ con ngời.
Các doanh nghiệp và sản xuất thuỷ sản của Việt Nam có đội ngũ quản lý
và công nhân còn kém hiệu quả, chỉ có một số ít doanh nghiệp đáp ứng
đợc tiêu chuẩn ngành đa ra nh xí ngiệp sản xuất thuỷ sản xuất khẩu Cần
Thơ, công ty xuất khẩu thuỷ sản Kiên Giang nhợc điểm này gây rất nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp trong khâu quản lý chất lợng và thị tr-
ờng. Chính vì vậy trong thời gian tới các doanh nghiệp nên đào tạo công
nhân trong quá trình chuẩn bị sản xuất. Gửu các công nhân kỹ thuật đi
đào tạo ở nớc ngoài. Không những vậy doanh nghiệp còn là doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hoá nên doanh nghiệp cần phải chú ý đến chất lợng của
đội ngũ chuyên gia kinh tế. Đây là đội ngũ quan trọng cho việc mở rộng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét