Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

thực trạng tình hình hoạt động ttck việt nam hiện nay.


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực trạng tình hình hoạt động ttck việt nam hiện nay.": http://123doc.vn/document/1051312-thuc-trang-tinh-hinh-hoat-dong-ttck-viet-nam-hien-nay.htm


xuyên và đột xuất thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch,
các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan.
1.3 Vị trí và cấu trúc của TTCK
1.3.1 Vị trí của TTCK
Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng tài chính. Vị trí của thị
trờng chứng khoán trong tổng thể thị trờng tài chính thể hiện:
TTCK là hình ảnh đặc trng của thị trờng vốn:

Nh vậy trên TTCK giao dịch 2 loại công cụ tài chính: Công cụ tài chính trên thị
trờng vốn và công cụ tài chính trên thị trờng tiền tệ.
Thị trờng chứng khoán là hạt nhân trung tâm của thị trờng tài chính: Nơi
diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ Nợ và công cụ Vốn (các công
cụ sở hữu).
1.3 2 Cấu trúc của TTCK
-Phân loại theo hàng hoá:
+ Thị trờng trái phiếu (Bond market ): Là thị trờng mà hàng hoá đợc mua bán tại
đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành
5
TT tiền tệ Thị trờng vốn

TTCK
Thời gian đáo hạn 1 năm t
TT Nợ
TT Vốn cổ phần
TT Trái phiếu TT Cổ phiếu
các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phơng thức có hoàn trả cả
gốc lẫn lãi. Ngời cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt
động sử dụng vốn của ngời vay và cả trong mọi trờng hợp, nhà phát hành phải có
trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đã đợc xác định trong hợp
đồng vay. Trái phiếu thờng có thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài hạn.
+ Thị trờng cổ phiếu : Giao dịch mua bán những cổ phiếu thờng (Common
stocks) và những cổ phiếu u đãi (Preferred stocks). Đây là những giấy tờ xác
nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải
chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có
quyền yêu cầu với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng nh đối với tài sản của
công ty, khi tài sản này đợc đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không
xác định.
+ Thị trờng các công cụ có nguồn gốc CK: Là nơi các CK phái sinh đợc mua và
bán đó là những hợp đồng về quyền lựa chọn, những giấy bảo đảm quyền mua
cổ phiếu. Thị trờng này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài
chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ
đầu cơ lý tởng cho các nhà đầu t.
- Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn:
Theo cách phân loại này, thị trờng đợc phân thành thị trờng sơ cấp và thị tr-
ờng thứ cấp.
+ Thị trờng sơ cấp hay thị trờng cấp 1 (Primary Market) là thị trờng phát hành
các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trờng
này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên
thị trờng sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành. Thông qua việc phát hành
chứng khoán, chính phủ có thêm nguồn thu để tài trợ cho các dự án đầu t hoặc
chi tiêu dùng của chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trờng nhằm
tài trợ cho các dự án đầu t.
+ Thị trờng thứ cấp hay thị trờng cấp 2 (Secondary market) là thị trờng giao dịch
mua bán, trao đổi những chứng khoán đã đợc phát hành nhằm mục đích kiếm lời,
di chuyển vốn đầu t hay di chuyển tài sản xã hội.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Về
bản chất, mối quan hệ giữa thị trờng chứng khoán sơ cấp và thứ cấp là mối quan
hệ nội tại, biện chứng. Nếu khoong có thị trờng sơ cấp sẽ không có thị trờng thứ
cấp, đồng thời thị trờng thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển cho thị trờng sơ cấp.
- Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng:
+ Thị trờng chứng khoán chính thức hay Sở giao dịch chứng khoán (Stock
Exchange): Đây là TTCK tập trung, hoạt động đúng theo các quy định của pháp
6
luật, là nơi giao dịch mua bán các loại CK đã đợc đăng ký (Listed or registered
securities). Tại đây, ngời mua và ngời bán gặp nhau tại một địa điểm nhất định
để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán. Chính vì vậy, ngời ta còn
gọi Sở giao dịch chứng khoán là thị trờng tập trung, nơi giao dịch mua bán, trao
đổi CK của các công ty lớn, hoạt động có hiệu quả. Sở giao dịch chứng khoán đ-
ợc quản lý một cách chặt chẽ bởi Uỷ ban chứng khoán quốc gia. Các giao dịch
chịu sự điều tiết của Luật CK và thị trờng chứng khoán.
+ Thị trờng chứng khoán bán chính thức: Đây là thị trờng không có địa điểm tập
trung những ngời môi giới, những ngời kinh doanh CK nh ở Sở giao dịch CK,
không có khu vực giao dịch cụ thể, hoạt động giao dịch diễn ra ở mọi lúc, mọi
nơi, vào thời điểm vại chỗ mà những ngời có nhu cầu mua bán CK gặp gỡ nhau.
Đây là một thị trờng bậc cao, đợc tự động hoá cao độ, hàng ngàn môi giới
trong cả nớc giao dịch mua bán CK với nhau thông qua hệ thống điện thoại và hệ
thống vi tính nối mạng. Nó không phải là thị trờng hiện hữu, vì vậy còn đợc gọi
là thị trờng giao dịch không qua quầy - Thị trờng OTC (Over The Counter
Market). Thông thờng đối với các nớc phát triển và các nớc có TTCK phát triển,
mới có điều kiện hình thành loại thị trờng bậc cao này vì chỉ các nhà đầu t
ngoài quỹ đầu t, các công ty lớn mới có khả năng có hệ thống thông tin liên lạc
hiện đại, còn tham gia nối mạng máy lớn thì rất khó khăn, còn các nhà đầu t nhỏ,
khó có thể trang bị cho mình những phơng tiện máy móc hiện đại vì vậy thị tr-
ờng OTC cha thích hợp với các nớc đang phát triển.
Ngoài hai thị trờng nêu trên, ngời ta còn nói đến thị trờng thứ ba, thị trờng dành
cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị trờng tập trung và
thị trờng OTC.
1.4 Hàng hoá trên TTCK
1.4.1 Cổ phiếu
Cổ phiếu là một chứng th, chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối
với một công ty cổ phần. Nh vậy, chính công ty cổ phần đã khai sinh ra cổ phiếu
và chỉ có công ty cổ phần mới có cổ phiếu. Các cổ đông - ngời mua cổ phiếu của
công ty, không phải là chủ nợ đối với công ty, mà là ngời hùn vốn cùng công ty
hoạt động, là ngời chủ sở hữu một phần của công ty.Vì vậy, cổ phiếu còn đợc gọi
là CK vốn. Cổ phiếu đợc chia thành 2 loại: Cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi.
- Cổ phiếu thờng: Thể hiện quyền sở hữu đợc bỏ phiếu của một công ty cổ phần
. Mỗi cổ phiếu thờng thể hiện quyền lợi sở hữu của cổ đông trong công ty. Số l-
ợng cổ phiếu mà cổ đông nắm ngày càng nhiều, quyền lợi sở hữu của anh ta
trong công ty càng lớn.
7
Nếu bạn là một cổ đông có cổ phiếu thờng bạn sẽ đợc hởng những quyền lợi
sau :
- Quyền bỏ phiếu bầu HĐQT
- Quyền nhận cổ tức theo công bố của HĐQT
- Quyền chuyển nhợng sở hữu cổ phiếu
- Quyền bỏ phiếu cho các vấn đề có ảnh hởng đến toàn bộ công ty
- Quyền kiểm tra sổ sách của công ty
- Quyền đợc chia tài sản khi công ty thanh lý hay giải thể
Mệnh giá của cổ phiếu thờng : Hầu hết các công ty cổ phần ấn định mệnh giá
cho mỗi cổ phiếu thờng và mệnh gia thờng đợc in trên tờ cổ phiếu. Mệnh giá cổ
phiếu không liên quan đến giá thị trờng của cổ phiếu đó. Mệnh giá thể hiện tầm
quan trọng duy nhất của nó vào thời điểm cổ phần lần đầu tiên đợc phát hành.
Giá thị trờng của cổ phiếu thờng: Khi cổ phiếu bán ra công chúng, giá của nó
đợc xác định bởi giá mà các nhà đầu t mua nó, giá này đợc coi là giá thị trờng
hay giá trị thị trờng. Nó phụ thuộc vào sự tin tởng của ngời đầu t với công ty phát
hành .
Trên thực tế, giá thị trờng của cổ phiếu không phải do công ty ấn định và cũng
không phải do một ngời nào khác quyết định. Giá thị trờng của cổ phiếu đợc xác
định bởi giá thấp nhất mà ngời bán sẵn sàng bán nó và giá cao nhất mà ngời mua
sẵn sàng mua nó.
- Cổ phiếu u đãi: Cổ phiếu u đãi cũng thể hiện quyền lợi sở hữu trong một công
ty. Nó đợc gọi là cổ phiếu u đãi vì nếu bạn là một trong những cổ đông nắm loại
cổ phiếu này đợc hởng một số u đãi hơn so với những cổ đông thờng. Những cổ
đông u đãi có thể có quyền nhận cổ tức trớc cổ đông thờng hay có quyền u tiên
đợc nhận tài sản trong trờng hợp công ty bị giải thể.
Tuy nhiên, không giống với các cổ đông thờng, các cổ đông u đãi thờng
không đợc bỏ phiếu bầu ra HĐQT và quyền hởng lợi tức cổ phần bị giới hạn theo
một số lợng nhất định.
Mệnh giá của cổ phiếu u đãi: Giống nh cổ phiếu thờng, cổ phiếu u đãi có thể có
mệnh giá hoặc không có mệnh giá, ở đây mệnh giá cũng có mối liên quan đến
giá thị trờng. Nếu một cổ phiếu u đãi có mệnh giá thì cổ tức sẽ đợc tính dựa vào
mệnh giá đó. Nếu cổ phiếu u đãi không có mệnh giá thì cổ tức sẽ không đợc
công bố bằng một số đô la nào đó trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ấn
định.
Các loại cổ phiếu u đãi:
- Cổ phiếu u đãi tham dự và không tham dự chia phần
- Cổ phiếu u đãi tích luỹ và không tích luỹ
8
- Cổ phiếu u đãi có thể chuyển đổi
- Chứng khoán ngân quỹ
- Chứng khoán trôi nổi
1.4.2 Trái phiếu
Là một loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi)
của tổ chức phát hành trái phiếu đối với ngời sở hữu trái phiếu. Khi mua trái
phiếu bạn trở thành chủ nợ của tổ chức phát hành (có thể là chính phủ, chính
quyền địa phơng hoặc các công ty).
Dù trong điều kiện nào bạn đều có quyền đợc hởng đủ các khoản thanh toán lãi
và hoàn trả gốc khi đáo hạn nh đã cam kết. Bạn cũng có quyền đợc cung cấp tất
cả những thông tin về tình hình làm ăn của bên vay, kết quả cũng nh triển vọng
trong tơng lai.
Với t cách là ngời sở hữu trái phiếu - hay còn gọi là trái chủ, bạn sẽ đợc hởng u
tiên thanh toán tài sản thanh lý khi công ty bị phá sản trớc cổ đông. Tuy nhiên,
bạn không đợc tham gia vào những quyết định của tổ chức phát hành, và cũng
không đợc chia gì thêm ngoài những khoản tổ chức phát hành đã cam kết.
Mệnh giá của trái phiếu: Là số tiền ghi trên tờ trái phiếu và sẽ đợc bên vay hoàn
trả khi trái phiếu hết hạn.
Giá trái phiếu: là giá khi nhà đầu t mua trái phiếu, nó có thể bằng, thấp hơn
hoặc cao hơn mệnh giá.
Các loại trái phiếu:
- Trái phiếu công ty: Do công ty phát hành với mục đích huy động vốn để bổ
sung vốn tạm thời thiếu hụt phục vụ cho đầu t phát triển. Nó bao gồm:
+ Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu không ghi tên ngời chủ trái phiếu, cả
trên trái phiếu và cả trên sổ của ngời phát hành. Trái phiếu này đợc thanh toán
cho những ai mang nó, tức là ngời chủ sở hữu trái phiếu đó. Trái phiếu này có
phiếu trả tiền lời đính kèm theo gọi là coupon - cuống phiếu, trái chủ xé một
cuống phiếu vào ngày trả lãi và gửi cho đại lý của công ty để thanh toán.
+ Trái phiếu ghi tên :Tên của trái chủ đợc đăng ký tại công ty phát hành. Ngời
có trái phiếu này không phải gửi các cuống phiếu cho đại lý thanh toán để nhận
tiền lãi của mình mà thay vào đó, vào ngày đến hạn, ngời đại lý sẽ tự động gửi
cho anh ta một tờ séc trả cho khoản lãi đó.
+ Trái phiếu có thể thu hồi :Một số công ty có quy định trong trái phiếu một
điều khoản cho phép họ mua lại trái phiếu trớc khi đến hạn. Thông thờng công ty
chấp nhận trả cho ngời có trái phiếu theo giá gia tăng tức là, lớn hơn mệnh giá
của trái phiếu khi công ty muốn mua lại trái phiếu đó.
9
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi : Trái phiếu chuyển đổi cho ngời sở hữu quyền
đổi trái phiếu của anh ta sang một loại chứng khoán nào đó, chứng khoán này có
thể là cổ phiếu u đãi hay cổ phiếu thờng của công ty phát hành.
+ Trái phiếu bảo đảm :
+/ Trái phiếu có tài sản cầm cố: là việc công ty phát hành thế chấp bất động
sản để đảm bảo khả năng thanh toán nợ.
+/Trái phiếu có tài sản thế chấp: là việc công ty phát hành đa ra các loại chứng
khoán dễ chuyển nhợng mà công ty sở hữu của ngời khác để bảo đảm cho việc
phát hành trái phiếu.
+/ Trái phiếu không đảm bảo : Một công ty có khả năng tín dụng cao có thể
phát hành trái phiếu chỉ trên uy tín của mình. Những trái phiếu này đợc gọi là
giấy nhận nợ và công ty không phải thế chấp tài sản làm đảm bảo cho nó.
+/ Các chứng khoán nhận nợ do ngân hàng phát hành nh :
Chứng chỉ tiền gửi: cung cấp cho ngân hàng các nguồn vốn để thực hiện
cho vay ngắn hạn.
Phiếu chấp nhận thanh toán của ngân hàng : đợc phát hành để tài trợ cho
buôn bán quốc tế.
- Trái phiếu chính phủ
Để tài trợ cho chi tiêu ngân sách, các chính phủ có thể phát hành trái phiếu thông
qua kho bạc nhà nớc. Trái phiếu chính phủ có thể là ngắn hạn, trung và dài hạn
- Kỳ phiếu kho bạc ngắn hạn : Phổ biến nhất là các loại 3 tháng và 6 tháng, các
kỳ phiếu ngắn hạn là những công cụ chiết khấu, thờng không có mức lãi suất cố
định. Các kỳ phiếu ngắn hạn thờng đợc mua bằng một số tiền và ngời mua sẽ
nhận đợc một số tiền lớn hơn bằng mệnh giá khi đến hạn. Khoản chênh lệch giữa
hai số tiền trên gọi là khoản chiết khấu, lãi suất thu đợc chính là lãi suất chiết
khấu.
- Trái phiếu kho bạc trung và dài hạn: Các trái phiếu kho bạc trung và dài hạn là
các công cụ có kỳ hạn dài hơn kỳ phiếu kho bạc. Trái phiếu trung hạn đợc phát
hành với thời gian đáo hạn từ 1 đến 10 năm. Trái phiếu dài hạn đợc phát hành từ
10 đến 30 năm. Các trái phiếu trung và dài hạn có mức lãi suất cố định và đợc trả
lãi trên cơ sở nửa năm. Những công cụ này đợc tính toán trên cơ sở 1 năm là 365
ngày mà không phải 360 ngày nh đối với các kỳ phiếu ngắn hạn và các công cụ
khác.
1.4.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán
- Chứng chỉ thụ hởng: Do công ty tín thác đầu t hay các quỹ tơng hỗ phát hành.
Công ty tín thác đầu t và các quỹ tơng hỗ là các tổ chức đầu t chuyên nghiệp
thực hiện đầu t theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Các tổ chức này phát hành
10
chứng chỉ thụ hởng để xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà đầu t cá
nhân trong các quỹ đầu t nhất định. Chứng chỉ thụ hởng này có thể đợc mua bán,
giao dịch trên TTCK nh các giấy tờ có giá khác.
- Chứng quyền: Là một quyền mua hay đặt mua cổ phiếu mới đợc phát hành tại
một giá xác định thờng thấp hơn giá thị trờng hiện hành theo tỷ lệ thuận với số
cổ phiếu mà họ đang sở hữu. Chứng quyền thờng có thời hạn ngắn từ 2 tuần đến
30 ngày. Trong thời gian đó ngời có chứng quyền có thể sử dụng để mua cổ
phiếu mới hoặc bán nó trên thị trờng.
TD: Một công ty có 100.000 cổ phần nay muốn phát hành thêm 10.000 cổ phiếu
mới . Khi đó tỷ lệ chuyển đổi là 1/10 tức là cứ có 10 cổ phiếu cũ thì mua đợc 1
cổ phiếu mới.
- Chứng khế hay trái quyền: Một chứng khế gắn với một chứng khoán cho phép
ngời giữ nó đợc quyền mua cổ phiếu thờng theo một giá nhất định. Giá xác định
trên chứng khế cao hơn gía thị trờng hiện hành của cổ phiếu thờng.
TD :Một công ty A có cổ phiếu thờng đang lu hành với giá 40$/1CP , chứng khế
phát hành cho phép ngời giữ nó mua cổ phiếu của công ty A với giá 60$/1CP vào
bất kỳ thời điểm nào cho đến ngày 31/12/2004. Nếu công ty A đang rất có triển
vọng và ngời ta dự đoán đến năm 2004, giá cổ phiếu của công ty có thể vợt mức
60$ thì chứng khế sẽ rất hấp dẫn. Bởi vậy, ngời ta thờng sử dụng chứng khế đi
kèm với trái phiếu hoặc cổ phiếu u đãi để làm cho việc chào bán lần đầu hấp dẫn
hơn.
1.5 Các chủ thể tham gia TTCK
TTCK hoạt động đợc là nhờ hoạt động của các chủ thể tham gia TTCK.Toàn
bộ thao tác hàng ngày của các chủ thể này làm cho thị trờng vận động hoàn hảo.
Tuy khác nhau về tính chất, mục tiêu và cách làm, hoạt động của họ liên đới và
bổ sung chặt chẽ cho nhau, mỗi chủ thể đều đóng vai trò của mình và tập thể sẽ
đều vững mạnh và nhờ thế tài sản tài chính từ sở hữu của ngời này sang sở hữu
của ngời khác một cách hợp lý và hài hoà để nền kinh tế hoạt động với những giá
trị mới đợc tạo ra từng giờ mỗi ngày.
Hoạt động trên TTCK có nhiều loại chủ thể. Nếu xem xét một cách tổng hợp
thì trên TTCK có 5 nhóm tác nhân lớn sau.
1.5.1 Nhà phát hành
Là những ngời huy động vốn bằng cách phát hành và bán các CK trên thị tr-
ờng sơ cấp. Thuộc loại này có: chính phủ, cơ quan thuộc chính phủ, các tổ chức
11
tài chính, các doanh nghiệp và các công ty cổ phần. Trong số đó chủ yếu là
chính phủ và các công ty cổ phần.
1.5.2 Nhà trung gian
Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một
hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu t, bảo lãnh
phát hành, t vấn đầu t chứng khoán và tự doanh.
Các công ty chứng khoán thực chất chính là các chủ thể trung gian trên
TTCK.Trung gian là đa đờng chỉ lối để hai bên gặp nhau. Không phải nhà kinh
doanh nào cũng có thể gặp ngay đợc những đối tợng cần mua CK để cả hai bên
cùng thực hiện việc mua bán lẫn nhau. Cũng nh không phải bất kỳ ngời dân nào
muốn đầu t vào CK cũng có thể nhanh chóng đủ hiểu biết, đủ thông tin để tìm đ-
ợc cho mình nơi mua lại CK hợp với túi tiền, có mức lãi suất và thời gian đáo
hạn đúng ý muốn. Do những hạn chế này và nhu cầu tiện lợi co các chủ thể, trên
thị trờng xuất hiện những ngời trung gian với công việc chủ yếu là đa đờng chỉ
lối để ngời bán và ngời mua gặp nhau theo đúng yêu cầu của cả hai bên. Do vậy,
các trung gian CK không phải là ngời môi giới thông thờng mà giữ vai trò vô
cùng chủ động trong việc thơng lợng CK, thay thế thân chủ để cam kết mua bán
CK với giá định sẵn do chính trung gian CK đã lựa chọn.
Vai trò chủ yếu của nhà trung gian chứng khoán là:
+ Kinh doanh CK: là nghiệp vụ mua bán CK cho chính mình và tự gánh chịu
rủi ro của các nhà trung gian CK
+ Môi giới CK: là những ngời nối kết và giúp thực hiện yêu cầu của ngời mua,
kẻ bán. Họ là ngời không nắm giữ CK trong khi tiến hành các hoạt động dịch vụ
nên không bị đặt trớc bất kỳ một rủi ro nào có liên quan đến CK.
+ Nhà chuyên gia: là những ngời chỉ chuyên giao dịch mua bán một số loại
chứng khoán cụ thể tại một vị trí đợc chỉ định.
1.5.3 Nhà đầu t
Là những ngời thật sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu t có thể đ-
ợc chia thành 2 loại:
+ Nhà đầu t cá nhân: là những ngời có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán
trên TTCK với mục đích kiếm lời.
+ Nhà đầu t có tổ chức: là các định chế đầu t thờng xuyên mua bán chứng
khoán với số lợng lớn trên thị trờng.
12
Các định chế này có thể tồn tại dới các hình thức sau: công ty đầu t, công ty
bảo hiểm, quỹ lơng hu, công ty tài chính, ngân hàng thơng mại và các công ty
chứng khoán.
1.5.4 Các tổ chức quản lý, giám sát và hỗ trợ.
- Uỷ ban chứng khoán nhà nớc: là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nớc đối với TTCK.
- Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trờng và ban
hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch CK trên sở phù hợp
với các quy định của luật pháp và UBCK.
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những
điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
- Trung tâm lu ký và thanh toán bù trừ: là các trung tâm làm nhiệm vụ giữ hộ
các cổ phiếu đang lu hành trên thị trờng và làm nhiệm vụ thanh toán bù trừ giữa
các nhà đầu t khi tiến hành mua bán chứng khoán.

Chơng 2: Thực trạng tình hình hoạt động của
thị trờng chứng khoán Việt Nam
13
2.1 Thực trạng tình hình hoạt động của thị trờng chứng khoán trong những
năm vừa qua
Quá trình hình thành và phát triển
Thị trờng chứng khoán ở Việt Nam đợc khởi xớng từ năm 1992 nhng đến
cuối tháng 7/2000 mới đi vào hoạt động. Tính đến cuối tháng 12/2003 có 123
chứng khoán niêm yết, trong đó có 22 cổ phiếu, với giá trị vốn 1120 tỷ đồng và
101 trái phiếu, với giá trị vốn 11461 tỷ đồng; 13 công ty chứng khoán thành
viên, trong đó 6 công ty của ngân hàng. Số còn lại là của các doanh nghiệp và thị
trờng chứng khoán t nhân. Đến ngày 31/12/2003 đã có 700 phiên giao dịch khớp
giá một lần (mỗi phiên có 1 giá giao dịch), từ đầu năm 2002 đến nay mỗi tuần
giao dịch 5 phiên, hiện nay mỗi phiên khớp giá 2 lần.
Trong hơn 4 năm hoạt động thị trờng chứng khoán Việt Nam đã diễn biến qua
3 giai đoạn rõ rệt:
Giai đoạn đầu: từ ngày giao dịch đầu tiên đến giữa tháng 6/2001, thời kỳ
khủng hoảng thiếu trầm trọng, cầu vợt cung hàng chục lần, giá cổ phiếu tăng
đồng loạt, tăng hết mức khống chế. Chỉ số VN-Index từ 100 điểm ngày giao dịch
đầu tiên, đến ngày 25/6/2001 lên đến 571,04 điểm, giá cổ phiếu bình quân tăng
từ 7 10 lần.
Giai đoạn hai: Từ ngày 25/6/2001 đến đầu tháng 11/2001, thị trờng khủng
hoảng thừa, giá giảm đồng loạt, giảm liên tục, giảm hết mức khống chế; VN-
Index từ 571,04 điểm sau cha đầy 4 tháng xuống còn 190 điểm (giảm 3 lần).
Giai đoạn 3: Từ cuối năm 2001 đến nay, thị trờng trong tình trạng trầm lắng,
VN-Index tiếp tục đi xuống, nhng ở mức nhẹ hơn, năm 2003 chỉ số biến động
trong khoảng từ 140 150 điểm. Doanh số giao dịch cổ phiếu trong 2 năm
2002 2003 bình quân mỗi phiên từ 2-3 tỷ đồng, thời kỳ cao nhất trớc đây mỗi
phiên từ 30- 35 tỷ đồng vì giá thị trờng giảm liên tục trong một thời gian dài, nên
hầu hết ngời đầu t đều bị thua lỗ, một bộ phận lớn đã bổ việc hoặc đóng băng tài
khoản, số ngời tham gia rất ít. Và, vì doanh số giao dịch thấp, các công ty chứng
khoán bị thua lỗ. Năm 2004, quỹ đầu t chứng khoán đầu tiên đã tiến hành huy
động vốn và đi vào hoạt động. Tính đến hết tháng 6/ 2004; có 820 phiên giao
dịch đã đợc thực hiện thành công tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành
Phố Hồ Chí Minh với tổng giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên hơn 17 tỷ đồng.
Ngày 30/6/2004 chỉ số VN-Index là 249,7 điểm tăng 80,56 điểm cơ sở (khoản
47,6%) so với dầu năm. Tổng giá trị thị trừơng tính cùng thời điểm là 3,4% GDP
tăng hơn 2 lần so với năm 2003. Nh vậy tốc độ suy giảm của thị trờng chứng
khoán đã chậm hẳn và thị trờng chứng khoán đang có dấu hiệu hồi phục. Một kế
cục mang lại nhiều hy vọng mới cho năm 2004.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét