Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nháh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thăng long


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nháh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thăng long": http://123doc.vn/document/1053549-giai-phap-mo-rong-hoat-dong-thanh-toan-bang-the-tai-chi-nhah-ngan-hang-nong-nghiep-va-phat-trien-nong-thon-thang-long.htm


54 mm x 84 mm dày 1 mm, có 4 góc tròn, thẻ có ba lớp, màu sắc thẻ có
thể thay đổi khác nhau tuỳ ngân hàng phát hành tuỳ theo qui định thống
nhất của mỗi tổ chức thẻ. Hai mặt của thẻ có những dấu hiệu riêng khác
nhau, cụ thể như sau:
• Mặt trước của thẻ :
+ Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế (nếu là thẻ quốc tế), đồng thời
thể hiện loại thẻ: VISA, MASTERCARD, AMERICAN EXPRESS,
JCB, DINERS CLUB
+ Tên tổ chức( ngân hàng) phát hành thẻ: nằm phía trên bên trái thẻ.
+ Biểu tượng của thẻ
+ Ngày hiệu lực của thẻ (Valid Date hoặc Good Thru) là thời hạn mà
thẻ được lưu hành.
+ Họ và tên chủ thẻ: in bằng chữ nổi, hàng dưới cùng, thường viết theo
lối Anh- Mỹ (tên trước họ sau).
+ Số thẻ
+ Số mật mã của đợt phát hành
+ Một số đặc điểm riêng khác: chẳng hạn sau ngày hiệu lực thẻ có in
ngày kí hiệu loại thẻ, số ICA của NHPH thẻ.
• Mặt sau của thẻ gồm:
+ Dãy băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin bảo mật.
+ Băng chữ ký.
+ Số thẻ có thể in lại.
1.1.2 Phân loại thẻ
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán : phân loại theo công nghệ sản
xuất , theo tính chất thanh toán , theo phạm vi lãnh thổ ………………….
• Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ : có 3 loại
- Thẻ tín dụng ( Credit Card ) : là loại thẻ được sử dụng phổ biến
nhất , theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng
không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá , dịch vụ tại những cơ sở kinh
doanh , khách sạn , sân bay , siêu thị…… chấp nhận loại thẻ này.Gọi
đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng
mà không phải trả tiền ngay , chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định.
Cũng từ đặc điểm này mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi Nợ
hoãn hiệu (Delayed debit card ) hay thẻ chậm trả.
- Thẻ ghi Nợ ( Debit card ) : đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp
và gắn với tài khoản tiền gửi . Loại thẻ này khi được sử dụng để mua
hàng hoá , dịch vụ , giá trị những giao dịch này sẽ được khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt
tại cửa hàng , khách sạn… Thẻ ghi Nợ còn hay được sử dụng để rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi Nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện
hữu trên tài khoản của chủ thẻ .Có 2 loại thẻ ghi Nợ cơ bản :
+ Thẻ Online : là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ
ngay vào tài khoản của chủ thẻ .
+ Thẻ Offline : là loại thẻ mà giá trị những giao dịch khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ ngay sau vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt ( Cash card ) : là loại thẻ rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng .Với chức năng chuyên biệt chỉ
dùng để rút tiền mặt yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải
ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín
dụng thấu chi mới sử dụng được.Thẻ rút tiền mặt có 2 loại :
+ Loại 1 : chỉ rút tiền mặt tại những máy tự động của ngân hàng
(ATM)
+ Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở NHPH mà còn được
sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng tham gia tổ chức thanh toán với NHPH
thẻ.
• Phân loại theo công nghệ sản xuất: có 3 loại
- Thẻ khắc chữ nổi ( Embossing Card ) : dựa trên công nghệ khắc chữ
nổi , tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này .Hiện nay
người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ và
dễ bị giả mạo.
- Thẻ băng từ ( Magnetic stripe ) : dưạ trên kỹ thuật thư tín với 2 băng
từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến
trên thế giới trong hơn 20 năm qua.Cùng với kỹ thuật in chìm nhiều
lớp biểu tượng và halogran cộng thêm in ảnh và chữ ký của khách
hàng trên thẻ , các tổ chức thẻ và NHPH thẻ đã làm cho loại thẻ này
tăng thêm tính bảo mật và an toàn trong khi sử dụng thẻ.Nhưng thẻ
cũng bộc lộ một số nhược điểm : do thông tin trên thẻ không tự mã
hoá được , thẻ chỉ mang thông tin cố định , không gian chứa ít dữ
liệu , không áp dụng được kỹ thuật mã hoá , bảo mật thông tin……
- Thẻ thông minh (Smart Card ) : đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán , thể hiện sự kết hợp thành công những ứng dụng hiện đại của
công nghệ thông tin trong lĩnh vực thẻ , đó là việc sử dụng chíp điện
tử. Thông thường trên tấm thẻ thông minh được gắn chíp điện tử thay
thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thông minh có cả
chíp điện tử và băng từ . Dựa trên kỹ thuật xử lý tin học thẻ sẽ được
gắn chíp bộ nhớ và chíp xử lý số liệu . Trong đó các bộ nhớ lưu trữ
toàn bộ các thông tin cung cấp cho thẻ trong mỗi lần sử dụng , còn
chíp xử lý số liệu có khả năng bổ sung , xoá bỏ hoặc điều chỉnh các
thông tin trong bộ nhớ.
-
.5 Tiện ích của thẻ thanh toán
2.5.1.Đối với chủ thẻ
Cũng như các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác,
người ta sẽ không dùng thẻ thanh toán nếu nó không đem lại những lợi
ích nhất định nào đó. Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh
toán đem lại cho chủ thẻ rất nhiều tiện ích khi sử dụng. Điều này thể hiện
trên những mặt sau:
 Thuận tiện
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thông
qua một mạng lưới rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nước
hay rút tiền mặt khi cần thiết tại các tổ chức tài chính hay ngân hàng trên
thế giới hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM với loại tiền phù hợp của
nước sở tại.
Bên cạnh đó, với một tấm thẻ thanh toán trong tay chủ thẻ không còn
gặp tình trạng phải chạy đến ngân hàng trước giờ đóng cửa để rút tiền
mặt, mà họ có thể rút tiền mặt tại các máy ATM được trang bị ở nhiều
nơi kể cả nơi công cộng ở trong nước cũng như ngoài nước. Chủ thẻ còn
có thể xem số dư tài khoản của mình thông qua các thiết bị điện tử của
NHPHT để từ đó có kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn.
Đối với thẻ tín dụng, khách hàng còn được ngân hàng cung cấp trước
một hạn mức tín dụng nghĩa là có thể sử dụng một khoản tiền ngân hàng
đồng ý ứng trước cho khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng mở rộng
các mở rộng các giao dịch tài chính trong khả năng thu nhập có hạn.
Khách hàng sẽ được thực hiện các giao dịch trước, thanh toán sau mà
không bị tính lãi trong khoảng thời gian ngắn. Đối với Debitcard, khách
hàng thậm chí còn được hưởng một mức thấu chi nhất định trên tài khoản
tiền gửi của mình tại ngân hàng.
Ngoài ra khi sử dụng thẻ, chủ thẻ còn được hưởng một số dịch vụ
khác do NHPHT triển khai áp dụng cho chủ thẻ như dịch vụ khách hàng
24/24, dich vụ trợ giúp toàn cầu 'World Assist ', dịch vụ bảo hiểm lữ hành

 An toàn
Chủ thẻ là người duy nhất có quyền sử dụng thẻ, chính vì vậy để
chống làm giả thẻ cũng như ngăn chặn người khác sử dụng thẻ, thẻ được
chế tạo dựa trên kỹ thuật hết sức tinh vi, hiện đại và rất khó làm giả vì
vây khi tính an toàn của thẻ rất cao . Đặc biệt từ khi thẻ thông minh được
tung ra thị trường, độ an toàn của thẻ được nâng lên rất nhiều. Việc so
sánh chữ ký mẫu trên thẻ với chữ ký chủ thẻ kết hợp với các thông tin
được mã hoá trên thẻ tạo nên một bức tường vững chắc trước nguy cơ bị
người khác lạm dụng. Nhờ vậy chủ thẻ có thể an tâm khi sử dụng thẻ.
Khi mất thẻ hay lộ số PIN chủ thẻ có thể thông báo ngay cho ngân hàng
phát hành thẻ để kịp thời phong toả tài khoản thẻ, đồng thời người nhặt
hay lấy cắp thẻ cũng khó có thể sử dụng vì thẻ có chữ ký và thậm chí cả
hình của chủ thẻ. Đặc biệt trong điều kiện kỹ thuật công nghệ càng phát
triển với sự ra đời các thiết bị kiêm tra thẻ hoạt động hoạt động ngày
càng hiệu quả, tính an toàn của thẻ chắc chắn sẽ còn được được tiếp tục
nâng cao trong tương lai.
 Gọn nhẹ, nhanh chóng và hiệu quả
Với kích thước gọn nhẹ của thẻ, chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo
người , tạo cảm giác thoải mái khi đi mua sắm thậm chí với khối lượng
chi trả lớn. Khi mua sắm hàng hoá, dịch vụ khách hàng chỉ cần xuất trình
thẻ và ký vào hoá đơn thanh toán thì coi như việc mua bán hàng hoá đã
được hoàn thành, khách hàng chỉ cần nhận hàng hóa hay sử dụng dịch vụ
đã mua. Với việc sử dụng thẻ, một cách gián tiếp khách hàng đã tiết kiệm
được các chi phí vận chuyển tiền và chi phí kiểm đếm, với số tiền chưa
sử dụng đến khách hàng còn được huởng lãi thay vì cất giữ bên mình đối
với tiền mặt. Thanh toán thẻ khách hàng có thể thực hiện giao dịch bằng
bất kỳ loại tiền tệ nào trên thế giới nhưng chỉ phải thanh toán cho
NHPHT chỉ bằng đồng bản tệ.
 Văn minh
Thanh toán bằng thẻ ngoài tính thuận tiện, gọn nhẹ, nhanh chóng an
toàn và hiệu quả đối với chủ thẻ, thanh toán thẻ cũng tạo thêm vẻ văn
minh lịch sự, sang trọng cho khách hàng khi thanh toán. Mặt khác nó còn
giúp khách hàng tiếp cận với các phương thức mua hàng gián tiếp hiện
nay như đặt hàng qua thư hay điện thoại, mua hàng qua mạng.
Đặc biệt đối với thẻ công ty ngoài những tiện ích như trên nó còn giúp
công ty giảm các khoản tạm ứng công tác phí, giúp công ty quản lý và
kiểm soát hiệu quả chi tiêu của nhân viên, thậm chí công ty còn được cấp
ngay một nguồn vốn ngắn hạn mà không cần thủ tục vay vốn.
2.5.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Các ĐVCNT là điều kiện không thể thiếu đối với sự phát triển thanh
toán thẻ. Thẻ sẽ trở nên vô dụng nếu như không có hay thiếu chủ thể này.
Khi tham gia thanh toán thẻ lợi ích mà các đại lý chấp nhận thẻ sẽ lớn
hơn rất nhiều so với các chi phí mà họ phải bỏ ra.
Thứ nhất, với việc chấp nhận thẻ, sự sang trọng cũng như uy tín của
đại lý sẽ tăng lên vì thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại
nó đại diện cho một xã hội văn minh và tiến bộ.
Thứ hai, ngày nay thẻ đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới đặc biệt
trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, đời sống của
người dân được nâng cao thì du lịch quốc tế không còn là một điều kiện
khó đáp ứng nữa mà trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống của con người đặc biệt tại các nước công nghiệp phát triển, mà
nguồn thu từ các nhóm khách du lịch quốc tế có một vai trò đặc biệt quan
trọng mà thường khách nước ngoài lại rất thích dùng thẻ để thanh toán.
Chấp nhận thẻ do đó cũng là một các thức giúp các đại lý thu hút khách
hàng, tăng doanh số bán hàng.
Thứ ba, việc chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp các đơn vị đa dạng hóa
các
phương thức thanh toán, giảm tình trạng chậm trả của khách hàng, đồng
thời giảm nhẹ công tác kiểm đếm, thu giữ tiền mặt, tránh được hiện
tượng khách hàng dùng tiền giả để thanh toán. Qua đó giảm được các chi
phí kinh doanh không cần thiết.
Thứ tư, khi các đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ họ
hưởng lợi rất nhiều từ chính sách khách hàng của ngân hàng; các đại lý sẽ
được ngân hàng cung cấp các máy móc cần thiết cho việc thanh toán
bàng thẻ, họ không phải mất tiền đầu tư cho hình thức thanh toán này;
CSCNT thiết lập được mối quan hệ mật thiết vơi ngân hàng. Điều này
đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ dành cho họ những khoản ưu đãi trong
các giao dịch khác, đặc biệt là những ưu dãi trong các quan hệ tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các cơ sở kinh doanh đều sử dụng
một lượng lớn vốn vay từ ngân hàng. Được hưởng ưu đãi trong vay vốn
ngân hàng cũng là một khoản lợi lớn cho tất cả các cơ sở kinh doanh.
2.5.3 Đối với ngân hàng
2.5.3.1 Ngân hàng phát hành thẻ
Việc tham gia phát hành thẻ, NHPHT thu được rất nhiều lợi ích.
Thứ nhất, với việc phát hành thẻ, ngân hàng đa dạng hoá các dịch vụ
của mình, thông qua đó vừa thu hút được những khách hàng mới làm
quen với dịch vụ thẻ và cả các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa
giữ được những khách hàng cũ. Đồng thời với việc gia nhập các tổ chức
thẻ quốc tế ngân hàng tạo được quan hệ làm ăn với với nhiều ngân hàng
và tổ chức tài chính qua đó củng cố uy tín ngân hàng, tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Thứ hai, thông qua hoạt động phát hành thẻ doanh thu từ hoạt động
trung gian của ngân hàng cũng gia tăng nhờ hoạt động thu phí, và lãi từ
việc phát hành thẻ. Bên cạnh đó, trong hoạt động phát hành, đặc biệt là
thẻ tín dụng, NHPHT yêu cầu khách hàng phải ký quỹ một khoản tiền
nhất định trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng hoặc bằng một
sổ tiết kiệm gửi tại NHPHT và trong thời gian sử dụng thẻ khách hàng
không được sử dụng khoản tiền ký quỹ này. Do vậy, NHPHT có thể tận
dụng các khoản tiền ký quỹ này như một nguồn vốn huy động được, và
đây sẽ là nguồn vốn rất lớn nếu như lượng khách hàng có nhu cầu sử
dụng thẻ đến với ngân hàng nhiều. Mặt khác, thông qua việc phát hành
thẻ tín dụng, NHPHT còn có thể tiến hành hoạt động cho vay, vì trên
nguyên tắc khi NHPHT phát hành một thẻ tín dụng cho cho khách hàng
nghĩa là khách hàng có thể vay ngân hàng một khoản tiền để chi tiêu
trong hạn mức tín dụng mà NHPHT cho phép. Đến cuối tháng, sau khi
nhận được một bảng bảng thông báo giao dịch do NHPHT gửi, khách
hàng nếu trả đủ cho ngân hàng số tiền đã tiêu dùng trong tháng thì khách
hàng sẽ không phải trả lãi cho khoản tiền đã vay. Nhưng trên thực tế, đặc
biệt tại các nước phát triển, phần đông khách hàng chỉ trả một khoản vừa
đủ theo qui định để duy trì hạn mức mà ngân hàng cho phép, phần còn lại
họ sẵn sàng trả lãi. Như vậy thông qua hình thức phát hành thẻ tín dụng
NHPHT đã mở rộng hoạt động cho vay của mình, mà đây là hoạt động
cho vay khá an toàn, nhanh chóng và hiệu quả của nó khá cao .
Cuối cùng, thông qua hoạt động phát hành thẻ, danh tiếng cũng như uy
tín của ngân hàng phát hành cũng có thể được nâng lên nhờ việc cung cấp
các dịch vụ đầy đủ ( full service).
2.5.3.2 Ngân hàng thanh toán thẻ
Cũng như NHPHT, khi tham gia thanh toán thẻ NHTTT thu được rất
nhiều lợi ích:
Thứ nhất, ngân hàng thu hút được khách hàng mới đến với mình trước
hết là sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng sau đó sử dụng các
dịch vụ do ngân hàng cung cấp, đồng thời giữ được các khách hàng cũ
nhờ đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Thứ hai, gia tăng thu nhập của ngân hàng thông qua hoạt động thu phí
chiết khấu đại lý từ hoạt động thanh toán đại lý. Tuy rằng số phí thu được
trên mỗi giao dịch là không đáng kể nhưng lượng giao dịch bằng thẻ
hàng ngày là rất nhiều, đặc biệt ở những nơi thẻ được lưu hành phổ biến.
Việc thanh toán thẻ lại khá an toàn, nhanh chóng nhờ sự phổ biến của các
phương tiện thông tin liên lạc hiện đại. Vì vậy trong một ngày ngân hàng
có thể xử lý được hàng trăm nghìn giao dịch. Do vậy lợi nhuận thu được
từ hoạt động này không phải là nhỏ. Thậm chí thông qua hoạt động thanh
toán thẻ ngân hàng còn có thể phát triển các dịch vụ liên quan đến thanh
toán thẻ như kinh doanh ngoại tệ, nhận tiền gửi.
Có thể nói, lợi ích mà ngân hàng nhận được từ hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ là rất lớn nó không chỉ dừng lại ở thu nhập của ngân hàng
mà còn là uy tín là danh tiếng của ngân hàng, mà trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng thì uy tín cũng như danh tiếng là điều tối quan trọng
quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng cũng như khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong tương lai .
2.5.4 Đối với phát triển kinh tế - xã hội
 Việc thanh toán thẻ đã tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
một cách an toàn và có hiệu quả, chính các, tin cậy và tiết kiệm nhiều
thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của dân chúng vào hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Đặc biệt việc thanh toán bằng thẻ giảm nhu cầu giữ tiền
mặt, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông qua đó giúp giảm các chi phí
vận chuyển, phát hành tiền, thậm chí chống việc sử dụng tiền giả trong
nền kinh tế .
 Tăng cường hoạt động lưu thông tiền trong nền kinh tế, tăng cường vòng
quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau, tạo điều kiện
quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân
cư và của cả nền kinh tế, tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung
ứng và điều hành, thực thi chính sách tiền tệ của NHNN có hiệu quả.
 Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, như rửa tiền, kiểm soát các hoạt
động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt
động kinh tế ngầm, tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều
tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét