Thứ Năm, 17 tháng 4, 2014

công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại Nhà máy ô tô Hòa Bình


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại Nhà máy ô tô Hòa Bình": http://123doc.vn/document/554483-cong-tac-ke-toan-nguyen-vat-lieu-va-cong-cu-dung-cu-tai-nha-may-o-to-hoa-binh.htm


+ Quần áo và dụng cụ bảo hộ lao động.
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Vai trò của kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp là ghi chép,
phản ánh đầy đủ tình hình thu mua dự trữ, nhập xuất nguyên vật liệu và công
cụ, dụng cụ. Mặt khác thông qua tài liệu kế toán còn biết đợc chất lợng, chủng
loại có đảm bảo hay không, số lợng thiếu hay thừa đối với sản xuất để từ đó ng-
ời quản lý đề các biện pháp thiết thực đối với sản xuất để đề ra các biện pháp
thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lợng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ còn giúp
cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp, từ đó
có các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ cho sản xuất một
cách có hiệu quả nhất.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ cả về giá và hiện vật. Tính toán đúng
đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu
lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phơng pháp kỹ thuật
về hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Đồng thời hớng dẫn các bộ
phận, các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban
đầu về nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Phải hạch toán đúng chế độ, đúng
phơng pháp qui định để đảm sự thống nhất trong công tác kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vât
liệu và công cụ, dụng cụ. Từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện
pháp sử lý nguyên vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Giúp
cho việc tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu thực tế
đa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ chính xác nguyên vật liệu đã tiêu vào đối t-
ợng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính toán giá thành sản phẩm đợc chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung
cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
5
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và bảo quản nguyên
vật liệu và công cụ, dụng cụ. Từ đó đáp ứng đợc nhu cầu quản lý thống nhất của
Nhà nớc cũng nh yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong việc tính giá thành
thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ đã thu mua và nhập kho đồng
thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật t về số lợng chủng loại,
giá cả và thời hạn cung cấp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ một cách đầy
đủ, kịp thời.
1.3. Phân loại và các cách đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu và công, cụ dụng
Phân loại nguyên vật liệu
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu đợc chia làm các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính
không giống nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu là sắt, thép,; doanh
nghiệp sản xuất đờng nguyên vật liệu chính là mía Có thể sản phẩm của
doanh nghiệp này làm nguyên liệu cho doanh nghiệp khácĐối với nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến đợc coi là nguyên
vật liệu chính. Ví dụ: doanh nghiệp dệt mua sợi về để dệt vải.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có
thể làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho công
cụ dụng cụ hoạt động đợc bình thờng nh: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, đầu nhờn, giẻ
lau,
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất kinh doanh gồm: Xăng, dầu, than, củi, khí gas,
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế,
sửa chữa những máy móc, thiết bị,
- Vật liệu và thiết bị xấy dựng cơ bản bao gồm những vật liệu, thiết bị
( cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ trong doanh nghiệp phục
vụ mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản).
- Vật liệu khác: Là toàn bộ nguyên vật liệu còn lại trong quá trình sản
xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành: Nguyên vật liệu đợc chia làm hai
nguồn
6
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế
Phân loại công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ đợc phân loại theo các tiêu thức tơng tự nh phân loại
nguyên vật liệu.
* Theo yêu cầu quản lý và yều cầu ghi chép kế toán, công cụ dụng cụ
gồm:
- Công cụ, dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
* Theo mục đích và nơi sử dụng công cụ dụng cụ gồm:
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh
- Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý
- Công cụ dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác
* Phân loại theo các phơng pháp phân bổ ( Theo giá trị và thời gian sử
dụng), công cụ dụng cụ gồm:
- Loại phân bổ 1 lần
- Loại phân bổ 2 lần
- Loại phân bổ nhiều lần
1.3.1.1. Phân loại theo mục đích và nội dung của nguyên vật liệu và công
cụ, dụng cụ
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
có thể chia nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ thành
- Nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh
- Nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu khác phục vụ
quản lý ở các phân xởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh
nghiệp
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
1.3.2.1. Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
- Tổng hợp các nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ khác nhau để báo
cáo tình hình nhập- xuất- tồn kho vật t.
- Giúp kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
1.3.2.2. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
7
Đánh giá vật t là việc xác định giá trị của vật t ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc quy định.
Khi đánh giá vật t phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: (Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho) phải đợc đánh
giá theo giá gốc. Giá gốc hay đợc gọi là trị giá vốn thực tế của vật t; là toàn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc những vật t và trạng thái hiện
tại.
- Nguyên tắc thận trọng
Vật t đợc đánh giá theo giá gốc, nhng trờng hợp giá trị thuần có thể thực
hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đì chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ứơc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông hai chỉ tiêu:
- Trị giá vốn thực tế vật t
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điểu chỉnh giảm giá
Nguyên tắc nhất quán
Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật t, phải đảm bảo tính
nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp
đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng
pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bày thông
tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải giải thích đợc ảnh
hởng của sự thay đổi đó.
1.3.3. Các phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu
1.3.3.1. Tính giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo giá thực tế
Giá vốn thực tế của vật t có tác dụng lón trong công tác quản lý kế toán
vật t. Nó đợc dùng để hạch toán tổng hợp tình hình nhập- xuất- tồn kho vật t,
tính toán phân bổ chính xác về vật t đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật t thực tế hiện có của doanh
nghiệp.
1.3.3.1.1. Tính giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho
Giá vốn thực tế của vật t nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
8
Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá
mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản
trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua vật t, trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do
không đúng quy cách, phẩm chất.
Trờng hợp vật t mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng tính theo phơng pháp khấu trừ, giá mua là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
Trờng hợp vật t mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu thuế
gia trị gia tăng tính theo phơng pháp trực tiếp hoặc chịu thuế giá trị gia tăng
theo phơng phap trực tiếp thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (là tổng
giá thanh toán).
Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản
xuất của vật t tự gia công chế biến.
Nhập do thuê ngoài:
- Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị vốn thực tế nhập kho là trị
giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng số tiền
phải trả cho ngời nhận gia công chế biến cộng các chi phí vận chuyển bốc dỡ
khi giao nhận.
- Nhập vật t do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật t
nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng các chi phí khác phát
sinh khi tiếp nhận vật t.
- Nhập vật t do đợc trợ cấp: Trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho là giá
ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập vật t do đợc biếu tặng, đợc tài trợ: Trị giá vốn thực tế của vật t
nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
1.3.3.1.2. Tính giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho
Vật t đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho vật t tùy thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phơng tiện kỹ
thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phơng pháp sau
để xác định trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho:
Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất kho
vật t thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để
rính trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho.
9
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật
t ít.
Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho
đợc tính căn cứ vào số lợng vật t xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo
công thức:
= x
- Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ vật t.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đều gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lợng tính
toán giảm nhng chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của vật t vào thời điểm cuối kỳ
nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động; theo cách tính này xác định
đợc trị giá vốn thực tế vật t hàng ngày cung cấp thông tin đợc kịp thời. Tuy
nhiên, khối lợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng pháp này rất thích
hợp đối với những doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phơng pháp sau- xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng
nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý vật t một cách khoa học và
hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, vật t không còn khan hiếm và không
còn phải dự trữ nhiều nh trớc nhng vấn đề đặt ra là phải cung cấp đầy đủ, kịp
thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên đồng thời sử
dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì lý do đó
nên ta có thể xem xét việc quản lý vật t trên các khía cạnh sau:
10
Trị giá vốn thực
tế vật t xuất kho
Số lợng vật t
xuất kho
Đơn giá bình
quân giá quyền
- Quản lý việc thu mua vật t sao cho có hiệu quả theo đúng yêu cầu sử
dụng với giá cả hợp lý, đồng thời phải tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất
thoát.
- Thực hiện bảo quản vật t tại kho bãi theo đúng chế độ quy định cho
từng loại trong từng điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức của doanh nghiệp để
tránh lãng phí vật t.
- Do đặc tính của vật t chỉ tham gia vào một chu lỳ sản xuất kinh doanh
và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa, chúng thờng xuyên biến
động nên các doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt
cho nhu cầu sản xuất.
1.5. Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
1.5.1. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
1.5.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật t đều phải lập chứng từ đầy
đủ kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế đọ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/ CĐKT
ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/ 198/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trởng
Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán vật t bao gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT)
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 08- VT)
Hóa đơn (GTGT)- MS 01 GTKT- 2LN
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
1.5.1.2. Số chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Trên cơ sở chứng từ
kế toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán vật t phục vụ cho việc thanh toán chi tiết
các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật t, tùy thuộc vào phơng pháp kế toán về
việc áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ( Thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
11
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Ngoài ra kế toán còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất,
bảng lũy kế tổng hợp nhập- xuất- tồn khi vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế
toán chi tiết, đơn giản, kịp thời
1.5.1.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng
cụ
Kế toán chi tiết vật t đợc tiến hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo đúng khớp số liệu sổ sách và hiện vật theo
từng loại, từng nhóm vật t trên chính sách chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Yêu cầu
của hạch toán chi tiết là phản ánh kịp thời chính xác về tình hình nhập- xuất-
tồn của từng loại vật t cả về số lợng và giá trị. Hiện nay, ở các doanh nghiệp sản
xuất kế toán chi tiết vật t có thể tiến hành một trong ba cách sau đây:
- Phơng pháp ghi thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
1.5.1.3.1. Phơng pháp ghi thẻ song song
Nội dung
ở kho: Thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập
xuất tồn của từng thứ vật t theo chỉ tiêu số lợng.
12
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Khi nhận chứng từ nhập xuất vật t, Thủ kho phải kiểm tra tính hơp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng
từ và Thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên Thẻ kho.
Định kỳ, Thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo từng thứ vật t
cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (Thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập xuất cho từng thứ vật t theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Kế toán khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất của Thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
kho để ghi vào sổ( thẻ) kế toán chi tiết vật t, mỗi chứng từ đợc ghi một dòng
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn, sau đó, đối chiếu
13
Thẻ kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập
xuất tồn
Bảng kê nhập
xuất tồn
Sổ kế toán tổng
hợp
Sổ kế toán tổng
hợp
- Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập- xuất- tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với sổ liệu kiểm kê thực tế.
* Ưu điểm:
Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
* Nhợc điểm:
Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số l-
ợng, khối lợng ghi chép còn nhiều.
* Điều kiện áp dụng:
Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật t, việc nhập- xuất
diễn ra không thờng xuyên. Đặc biệt, trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế
toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật t diễn ra thờng xuyên. Do đó, xu hớng phơng pháp này sẽ đợc áp
dụng ngày càng rộng rãi.
1.5.1.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung
ở kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp
ghi thẻ song song.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép cho từng thứ vật t theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân
chuyển đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật t đợc ghi
một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
vật t, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập bảng kê
nhập , bảng kê xuất
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ( hoặc từ bảng kê) để ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu đợc tiến hành giống nh phơng pháp ghi thẻ song
song nhng chỉ tiến hành vào cuối tháng. Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ
đồ:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét