Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

hình thái kinh tế xã hội đối với sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hình thái kinh tế xã hội đối với sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta": http://123doc.vn/document/1051837-hinh-thai-kinh-te-xa-hoi-doi-voi-su-nghiep-cach-mang-hien-nay-o-nuoc-ta.htm


Tiểu luận triết học
Trình độ của lực lợng sản xuất đợc thể hiện ở trình độ tinh xảo và hiện
đại của công cụ sản xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, và kỹ năng, kỹ
xảo của ngời lao động, trình độ phân công lao động xã hội tổ chức quản lý
sản xuất và quy mô của nền sản xuất. Trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất càng cao thì chuyên môn hoá và phân công lao động càng sâu. Trình
độ phân công lao động và chuyên môn hoá và thớc đo trình độ của phát
triển lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của
quan hệ sản xuất. Một câu của Mác trong các tác phẩm Sự Khốn cùng của
Triết học:"Cái cối xay quay bằng tay cho xã hội có lãnh Chúa phong kiến,
cái cối xay chạy bằng hơi nớc cho xã hội có nhà T Bản". Để nâng cao hiệu
quả trong sản xuất và giảm bớt lao động nặng của con ngời không ngừng
tiến, hoàn thiện và chế tạo ra những công cụ, tri thức khoa học, trình độ
chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ năng của ngời lao động cũng ngày càng
phát triển. Yếu tố năng động này của lực lợng sản xuất đòi hỏi quan hệ sản
xuất phải thích ứng với môi trờng. Lực lợng sản xuất quyết định sự hình
thành và biên đổi của quan hệ sản xuất. Khi không thích ứng với tính chất
và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm
thậm chí phá hoại sự phát triển của lực lợng sản xuất, mâu thuẫn của chúng
tất yếu sẽ nảy sinh. Biểu hiện của mâu thuẫn này trong xã hội là giai cấp là
mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng.
Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triển của lực lợng sản xuất, loài
ngời đã bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách mạng
xã hội, dẫn đến sự ra đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
VD: Do công cụ sản xuất chủ yếu bằng đá thô sơ, trình độ hiểu biết
hạn hẹp, để duy trì sự sống, chống lại mọi tai hoạ của thiên nhiên, con ngời
phải lao động theo cộng đồng, do vậy đã hình thành quan hệ sản xuất cộng
sản nguyên thuỷ. Công cụ bằng kim loại ra đời thay thế cho công cụ bằng
đá, lực lợng sản xuất phát triển năng suất lao động nâng cao sản phẩm
thặng d xuất hiện, chế độ chiếm hữu nô lệ dựa trên quan hệ sản xuất t hữu
đầu tiên ra đời. Sau đó do các cỡng bức tàn bạo trực tiếp của chủ nô với nô
lệ đã đẩy đến mâu thuẫn gay gắt giữa họ, quan hệ sản xuất phong kiến thay
thế quan hệ chiếm hữu nô lệ.
Vào giai đoạn cuối cùng của xã hội phong kiến ở các nớc Tây Âu lực
lợng sản xuất đã mang những yếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất
phong kiến. Mặc dù hình thức bóc lột của các lãnh chúa phong kiến đợc
5
Tiểu luận triết học
thay đổi liên tục từ địa tô lao dịch đến địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền song
quan hệ sản xuất phong kiến chật hẹp vẫn không chứa đựng đợc nội dung
mới của lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất của T bản chủ nghĩa ra đời
thay thế quan hệ sản xuất phong kiến. Trong lòng nền sản xuất t bản, lực l-
ợng sản xuất phát triển, cùng với sự phân công lao động và tính chất xã hội
hoá công cụ sản xuất đã hình thành lao động chung của ngời dân có tri thức
và trình độ chuyên môn hoá cao. Sự lớn mạnh này của lực lợng sản xuất dẫn
đến mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Giải quyết
mâu thuẫn đó đòi hỏi phải xoá bỏ quan hệ sản xuất t nhân t bản chủ nghĩa,
xác lập quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Theo
Mác, do có đợc những lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay đổi phát triển
sản xuất của mình và do đó thay đổi phát triển sản xuất làm ăn của mình,
loài ngời thay đổi các quan hệ sản xuất của mình.
Mặc dù bị chi phối bởi lực lợng sản xuất nhng với tính cách là hình
thức quan hệ xã hội sản xuất củng cố những tác động nhất định trở lại đối
với lực lợng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất, nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, định h-
ớng và tạo điều kiện cho lực lợng sản xuất phát triển ngợc lại, nếu lạc hậu
hơn so với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất hay chỉ là
tạm thời so với tất yếu khách quan của cuộc sống nhng quan hệ sản xuất sẽ
là xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Phù hợp có thể hiểu ở một số nội dung chủ yếu là: cả ba mặt của quan
hệ sản xuất phải thích ứng với tính chất trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất.
Quan hệ sản xuất phải tạo đợc điều kiện sản xuất và kết hợp với tối u
giữa t liệu sản xuất và sức lao động, bảo đảm trách nhiệm từ sản xuất mở
rộng.
Mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh
thần với ngời lao động.
Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ của ngời sản xuất là quy luật chung của sự phát triển xã hội. Do tác
động của quy luật này xã hội là sự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao
của các phơng thức sản xuất hay chính alà của các hình thái kinh tế - xã
hội. Dới những hình thức và mức độ khác nhau thì con ngời có ý thức đợc
hay không và quy luật cốt lõi này nh sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến
6
Tiểu luận triết học
hoá của lịch sử không chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài
kinh tế, phi kinh tế.
2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng mỗi hình thái kinh tế - xã
hội
Không chỉ đặc trng bằng quan hệ sản xuất mà nó còn đặc chng bởi
một kiến trúc thợng tầng xây dựng trên những quan hệ sản xuất của chính
nó.
Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ những t tởng xã hội, những thiết chế t-
ơng ứng và những quan hệ nội tạng của thợng tầng, đó là những quan điểm
t tởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học và các
thể chế tơng ứng nh Nhà nớc Đảng phái, giáo hội và các đoàn thể quần
chúng.
Kiến trúc thợng tầng đợc hình thành trên tổng hợp toàn bộ những quan
hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã hội nhất định ngời
ta gọi đó là cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị thống
trị nền kinh tế nhóm những quan hệ sản xuất tàn d và những quan hệ sản
xuất mới là quan hệ mầm mống của xã hội sau.
Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh tế
khác nhau, mỗi thành phần kinh tế này đều gắn liền với một kiểu quan hệ
sản xuất trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi
phối các thành phần kinh tế khác. ở xã hội có giai cấp đối kháng giai cấp
này nảy sinh từ cơ sở hạ tầng, từ những mâu thuẫn và xung đột kinh tế. Đó
chính là cơ sở nẩy sinh giai cấp đối kháng trong kiến trúc thợng tầng, giai
cấp thống trị về kinh tế sẽ thống trị về chính trị và thiết lập cả sự thống trị
về mặt t tởng đối với xã hội, trong đó hệ t tởng chính trị và bộ máy quản lý
nhà nớc có vị trí quan trọng nhất.
a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng. Vai trò quyết định của
cơ sở hạ tầng với kiến trúc thợng tầng đợc thể hiện ở một số mặt:
Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thợng tầng đó (giai cấp nào giữ vị trí
thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất
cả các lĩnh vực khác).
7
Tiểu luận triết học
Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc thợng tầng t-
ơng ứng. Mâu thuẫn giai cấp mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã hội và
đời sống tinh thần của họ đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu thuẫn
kinh tế, từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay
đổi về kiến trúc thợng tầng. Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái
kinh tế xã hội cũng nh khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh
tế xã hội khác trong các xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng đ-
ợc biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Trong các xã hội có đối kháng giai cấp mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng đ-
ợc biểu hiện là mâu thuẫn của giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi hạ
tầng cũ bị xoá bỏ thì kiến trúc thợng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào đó
là kiến trúc thợng tầng mới đợc hình thành từng bớc thích ứng với cơ sở hạ
tầng mới.
Sự thống trị của giai cấp thống trị cũ đối với xã hội cũ bị xoá bỏ, thay
bằng hệ t tởng thống trị khác và các thể chế tơng ứng của giai cấp thống trị
mới. Đơng nhiên không phải "khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn
đến sự thay đổi của kiến trúc thợng tầng". Trong quá trình hình thành và
phát triển củ kiến trúc thợng tầng mới, nhiều yếu tố của kiến trúc thợng
tầng cũ còn tồn tại gắn liền với cơ sở kinh tế đã nảy sinh ra nó. Vì vậy giai
cấp cầm quyền cần phải biết lựa chọn một số bộ phận hợp lí để sử dụng nó
xây dựng xã hội mới.
Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đên sự biên đổi về kiến trúc thợng
tầng là một quá trình diễn ra hết sức phức tạp, thờng trong xã hội có đối
kháng giai cấp, tính chất phức tạp ấy đợc thể hiện qua các cuộc đấu tranh
giai cấp. Tính chất này đợc bộc lộ rõ nét nhất phơng thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa (giai đoạn thấp nhất là xã hội chủ nghĩa) giai cấp cách mạng phải
thực hiện cuộc đấu tranh lật đổ kiến trúc thợng tầng cũ thiết lập hệ thống
chuyên chính của mình, sử dụng nó nh là một công cụ từng bớc đấu tranh
cải tạo định hớng xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng mới, đồng thời với
việc xác lập, củng cố và xây dựng kiến trúc thợng tầng tơng ứng. Đó là quá
trình đấu tranh lâu dài trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội.
b) Tính độc lập tơng đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thợng
tầng với cơ sở hạ tầng.
8
Tiểu luận triết học
Các bộ phận của kiến trúc thợng tầng không phải phụ thuộc một chiều
vào cơ sở hạ tầng mà trong quá trình phát triển, chúng có những tác động
qua lại với nhau và ảnh hởng lớn đến cơ sở hạ tầng cũng nh các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội.
Vai trò của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng đợc thể hiện trên
các mặt sau:
Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thợng tầng là thực hiện nhiệm
vụ đấu tranh thủ tiêu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng cũ, xây dựng bảo
vệ củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng mới. Kiến trúc thợng tầng chính là
công cụ của giai cấp thống trị, các bộ phận khác của kiến trúc thợng tầng
cũng có tác dụng mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng nhng thờng những tác
động ấy phải thông qua hệ thống chính trị, pháp luật hay các thể chế tơng
ứng khác.
Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc thợng tầng không giảm
đi, mà ngợc lại tăng lên và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Ví dụ: ở
các nớc t bản, một mặt giai cấp t sản đẩy mạnh chạy đua vũ trang tạo thế áp
đảo quân sự mặt khác ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quản
lý kinh tế, xã hội phân hoá đội ngũ công nhân, lôi kéo một bộ phận trí thức
công nhân kỹ thuật lành nghề tham gia vào việc phân chia lợi nhuận dới
hình thức các Công ty cổ phần.
Trái lại kiến trúc thợng tầng xã hội chủ nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tầng xã
hội chủ nghĩa nhằm xây dựng xã hội mới, chính mục đích đó quyết định
tính tích cực càng tăng của kiến trúc thợng tầng của xã hội chủ nghĩa.
Tác động của kiến trúc thợng tầng đến cơ sở hạ tầng đợc thể hiện trong
hai trờng hợp trái ngợc nhau nếu kiến trúc thợng tầng phù hợp với quan hệ
kinh tế tiến bộ thì sẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội. Ngợc lại nếu kiến trúc
thợng tầng là cơ sở của những quan hệ kinh tế lỗi thời thì sẽ kìm hãm sự
phát triển của kinh tế xã hội, những sự tác động kìm hãm đó chỉ là tạm thời
sớm muộn cũng sẽ bị cách mạng khắc phục về cơ bản, bản chất giữa cơ sở
hạ tầng và cơ sở thợng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và chính trị trong
đó kinh tế đóng vai trò quyết định còn chính trị là biểu hiện tập trung của
kinh tế và có tác dụng mạnh mẽ trở lại. Cần tránh khuynh hớng quá thổi
phồng hoặc hạ thấp vai trò của kiến trúc thợng tầng. nếu tuyệt đối hoá vai
trò của kiến trúc thợng tầng thì sẽ rơi vào tả khuynh còn ngợc lại sẽ rơi vào
hữu khuynh.
9
Tiểu luận triết học
II. Sự vận dụng hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam
Dựa trên cơ sở những lý luận chung trên đây, phần tiếp theo của đề tài
xin phép đợc đi sâu vào vấn đề "hình thái kinh tế xã hội với sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam". Tính tất yếu của mục tiêu và thực
trạng ở nớc ta trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế xã hội - xã hội
chủ nghĩa.
1. Tính tất yếu
Loài ngời đã phải trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau tiến
bộ hơn, văn minh hơn hình thái trớc.
Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (cộng sản nguyên thuỷ) con ngời
chỉ biết săn bắn hái lợm, ăn thức ăn sống cuộc sống của họ phụ thuộc hoàn
toàn vào thiên nhiên, họ cha biết chăn nuôi, trồng trọt, cha biết tích luỹ thức
ăn. Họ cùng làm cùng hởng sống theo chế độ quần hôn. Có thể nói đây là
thời kỳ sơ khai một thời kỳ mông muội của loài ngời. Sau đó đến hình thái
kinh tế xã hội: Chiếm hữu nô lệ con ngời đã văn minh hơn họ không còn ăn
tơi sống và đã biết lao động tạo ra của cải, xã hội chế độ t hữu. Xã hội bắt
đầu phân chia thành kẻ giầu ngời nghèo, thay thế chế độ quần hôn bằng chế
độ hôn nhân một vợ một chồng.
Hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, quan hệ giữa hai giai cấp đó là
quan hệ bóc lột hoàn toàn của cải vật chất và con ngời. Nô lệ biến thành
công cụ lao động. Vấn đề giai cấp khi lên đến xã hội phong kiến bản chất
vẫn là quan hệ bóc lột những sự bóc lột thể hiện qua sự cống nạp. Ngời
nông dân, tá điền phải làm thuê và nộp tô thuế cho quan lại, địa chủ, song
họ có một chút quyền lợi là đợc tự do.
Hình thái kinh tế xã hội: T bản chủ nghĩa ra đời đa loài ngời lên nấc
thang cao hơn của nền văn minh. Xã hội đã phong phú hơn về giai cấp. Giai
cấp thống trị là giai cấp cơ bản. Thủ đoạn bóc lột của chúng tinh vi hơn rất
nhiều lần so với sự bóc lột trớc đó trong các xã hội chiếm hữu nô lệ và
phong kiến. Ngời công nhân làm thuê bị bóc lột sức lao động qua giá trị
thặng d, sự làm việc quá sức Mặc dù t bản xã hội chủ nghĩa tạo ra một l-
ợng của cải vật chất rất lớn cho xã hội, nhng bản chất bóc lột cùng những
mâu thuẫn khác là không thể điều hoà. Phần đông con ngời trong xã hội t
bản chủ nghĩa đều bị mất quyền lợi mất bình đẳng. Cả ba chế độ nô lệ,
10
Tiểu luận triết học
phong kiến, t bản chủ nghĩa có những đặc điểm riêng nhng nó đều là chế độ
có khác những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà giữa giai cấp bóc
lột và giai cấp bị bóc lột, và dựa trên sự t hữu về sản xuất. Giai cấp bóc lột
là giai cấp thống trị, mọi hoạt động về mặt kinh tế chính trị xã hội đều chỉ
phục vụ cho quyền lợi của chính họ.
Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại đợc thì nó phải có những mặt tốt
nhất định của nó chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà
các hình thái kinh tế xã hội nói trên đã đạt đợc. Xã hội cộng sản nguyên
thuỷ là chế độ xã hội đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của loài ngời.
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ giai cấp thống trị bắt đầu tích luỹ của cải cho
xã hội, quan trọng nhất là nó đa con ngời ra khỏi thời kỳ mông muội hoang
dã. Xã hội phong kiến là bớc trung gian để loài ngời chuyển sang một nền
văn minh mới nó hình thành những tiền đề tốt cho sự ra đời của xã hội t bản
chủ nghĩa. Nền sản xuất t bản chủ nghĩa không chỉ còn là sản xuất nông
nghiệp, con ngời đã đợc tiếp cận với sản xuất công nghiệp với những thành
tựu khoa học kỹ thuật nó đã tạo ra những khả năng phát triển mạnh mẽ lực
lợng sản xuất, nó tạo ra một khối lợng của cải vật chất cho nhân loại bằng
tất cả các xã hội trớc cộng lại.
Song một tấm huy chơng luôn có hai mặt của nó. Mặc dù các xã hội
nói trên đã đạt đợc những thành quả trong lịch sử phát triển loài ngời nh
những mặt trái của nó cùng những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà
giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột. Nền văn minh đảm bảo sự công
bằng cho xã hội.
Hình thái kinh tế xã hội là chế độ xã hội bớc đầu vừa phát huy thừa kế
những thành quả của chủ nghĩa t bản, đồng thời khắc phục những mâu
thuẫn những hạn chế của t bản chủ nghĩa. Một xã hội mà quyền lực nằm
trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động - một tầng lớp đông đảo
của xã hội. Mọi hoạt động kinh tế - văn hoá - chính trị phục vụ lợi ích
chung của toàn xã hội. Không còn tình trạng bóc lột, mọi ngời đều bình
đẳng, sinh hoạt lao động dới sự quản lý của Nhà nớc thông qua pháp luật
thực hiện chế độ công hữu về t liệu sản xuất, chế độ tập chung dân chủ
công bằng xã hội. Quan hệ sản xuất đợc xây dựng trên cơ sở của lực lợng
sản xuất và trình độ phát triển cao cơ sở hạ tầng phù hợp với kiên trúc thợng
tầng.
Đây là hình thái kinh tế xã hội u việt một đỉnh cao của văn minh loài
ngời.
11
Tiểu luận triết học
Từ hai con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội, một con đờng t bản chủ nghĩa
và con đờng đi từ tiến t bản chủ nghĩa.
Nhân loại đã chứng kiến nhà nớc, dân tộc do điều kiện lịch sử riêng
của mình đã bỏ qua 1, 2 giai đoạn lịch sử nào đó đển tiên lên giai đoạn lịch
sử cao hơn dới hình thức này hay hình thức khác tức là "rút ngắn và làm dịu
bớt những cơn đau đẻ". Việt Nam là một trong số những nớc đó.
Song Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát ra khỏi nghèo
nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ một nớc phát triển bằng con đ-
ờng đi lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc.
2. Mục đích:
Mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay nh Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định là: Xây dựng nớc
ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Cơ cấu
kinh tế lập hiến, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an
ninh vững chắc dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh, và nớc ta đã
chuyển sang một thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đây là những nhận định rất quan trọng đối với những bớc đi
tiếp theo trong sự nghiệp đổi mới.
Thuộc phạm trù lực lợng sản xuất và vận động bên ngoài biện chứng
nội tại của phơng thức sản xuất vấn đề công nghiệp hoá ngày nay gắn chặt
với hiện đại hoá trớc hết phải đợc xem xét từ t duy triết học Mác xít chứ
không phải là từ t duy kinh tế hay t duy nào khác.
Công nghiệp hoá là một quá trình nhằm đa nớc ta từ một nền công
nghiệp lạc hậu thành một nớc công nghiệp hiện đại.
Hiện đại hoá là một mục tiêu cơ bản của văn minh hiện đại, thể hiện
xu hớng lịch sử tiến bộ và phát triển.
Đó là nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ to lớn, đòi hỏi phải đi từ cái cụ
thể đến cái tổng thể. Trớc hết cần hiểu rõ thực trạng và những định hớng
trung của Việt Nam trình độ lực lợng sản xuất ở mức thấp, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội lại không phải từ chủ nghĩa t bản mà từ bớc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa t bản với t cách là một chế độ xã hội. Vì vậy
cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo các quy luật khách quan, trong đó
quy luật sản xuất phù hợp với tính chất trình độ lực lợng sản xuất là quy
12
Tiểu luận triết học
luật cơ bản nhất nhằm cải tạo các thành phần kinh tế khai thác mọi tiềm
năng sản xuất. Phát huy tính chủ động sáng tạo của chủ thể các thành phần
kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế quốc doanh phải phát
triển mạnh mẽ và có hiệu quả để thực sự có tác dụng chủ đạo với các thành
phần kinh tế khác.
Chúng ta phải khắc phục quan niệm bỏ qua chủ nghĩa t bản một cách
giản đơn. Phải khai thác sử dụng tối đa chủ nghĩa t bản làm khâu "trung
gian" để chuyển nền sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội nh Lênin đã chỉ ra.
Chủ trơng phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và việc sử dụng
các hình thức kinh tế trung gian quá độ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nớc ta mà Đại hội VI vạch ra là đúng đắn. Đại hội VII của Đảng
cũng đã chỉ rõ " phù hợp với sự phát triển lực lợng sản xuất thiết lập từng
bớc quan hệ sản xuất từ xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về
hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hớng sản xuất chủ nghĩa tiên hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
Nhà nớc". Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng của kinh tế quốc doanh. Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. Đó là một trong những phơng
hớng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ đất nớc ta.
Từ chủ trơng đúng đắn đến chủ trơng đi vào đời sống là một bằng chứng.
Độ dài ngắn của bằng chứng này phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan. Trớc
hết là năng lực lãnh đạo. Tổ chức quản lý kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nớc.
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới công nghiệp hoá hiện đang đợc
coi là phơng hớng chủ đạo, phải trải qua của các nớc đang phát triển. Đối
với nớc ta, khi những t tởng cơ bản trong học thuyết Mác về hình thái kinh
tế đợc nhận thức lại một cách khoa học và sâu sắc với t cách là cơ sở lý luận
của sự công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, thì một mặt chúng ta phải đẩy
mạnh sự nghiệp này trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội để nhanh
chóng tạo ra lực lợng sản xuất hiện đại cho chế độ xã hội mới bởi nớc ta là
một nớc nông nghiệp lạc hậu kinh tế kém phát triển quan hệ sản xuất mới
không thể thiết lập trên nền tảng của lực lợng cũ. ở đây công nghiệp hoá
thực chất là xây dựng cơ sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa xã hội đó không
chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp bằng
nền kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới căn bản về
13
Tiểu luận triết học
công nghiệp, tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh hiệu quả cao và lâu bền
của toàn bộ nền kinh tế quốc doanh.
Hơn nữa sự vận dụng đúng đắn của các quy luật quan hệ sản xuất, phải
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là cần
thiết. Bên cạnh đó từng bớc cơ sở xây dựng hạ tầng và cơ sở thợng tầng.
Đặc biệt là xây dựng Nhà nớc của dân, do dân, vì dân.
Thực hiện đa dạng hoá về tình hình sản xuất quản lý và phân phối theo
lao động.
3. Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam
Trớc đây trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nớc chúng
ta đã xác định công nghiệp hoá "là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội" song nớc ta vẫn mắc phải sai lầm bằng cách nhận
thức về công nghiệp hoá.
Từ cuối những năm 70, đất nớc đã lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội
với những khó khăn gay gắt lạm phát phi mã (năm 1986 là 774,7%).
Khi đó do t duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có khoảng
cách quá xa t duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu,
bao cấp đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản xuất, chế độ bao cấp dẫn
đến tình trạng trì chệ trong công việc: ỷ lại lời nhác, phụ thuộc vào Nhà n-
ớc. Không năng động sáng tạo bằng công tác đợc giao, không cần quan tâm
đến kết quả đạt đợc. Việc theo giờ giấc thậm chí đến muộn về sớm, không
có sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ cha nói đến việc làm ăn, làm hình thức
hiện tợng về tổ chức vô kỷ luật khá phổ biến. Kết quả dẫn đến trong công
tác hành chính thì bảo thủ, quan liêu do chậm đổi mới cơ chế và bộ máy
quản lý điều hành không nhạy bén, nên từ trên xuống dới hoạt động không
thống nhất. Đặc biệt là ở địa phơng tình trạng lợi dụng cơ sở để mu lợi ích
cá nhân và lợi ích cục bộ (đục nớc béo cò).
Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất lợng lạm phát càng
tăng. Kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nớc đời sống xã hội thấp kém,
nghèo khó. Trớc đây chúng ta do không thấy đợc quy luật lực lợng sản xuất
phát triển sẽ kéo theo quan hệ sản xuất phát triển nên chúng ta đã đi ngợc
lại quy luật này và muốn áp đặt một quan hệ sản xuất để kéo theo sự phát
triển của lực lợng sản xuất. Sau khi tiến hành đổi mới chúng ta đã tuân theo
đúng quy luật, chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt
động trên cơ chế thị trờng làm cho năng suất lao động tăng, lực lợng sản
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét