Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty dệt vải công nghiệp hà nội


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty dệt vải công nghiệp hà nội": http://123doc.vn/document/1055369-mot-so-giai-phap-nham-hoan-thien-cong-tac-ke-toan-thanh-pham-tieu-thu-thanh-pham-va-xac-dinh-ket-qua-tieu-thu-tai-cong-ty-det-vai-cong-nghiep-ha-noi.htm


tốc độ lẫn trình độ kỹ thuật từ đó giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện được
các mục tiêu tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.
Để biết được trong kỳ kinh doanh của mình có đạt được các mục tiêu đó
không doanh nghiệp cần phải có những thống kê về các khoản doanh thu, các
khoản chi phí và tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh trong kỳ. Kết
quả của quá trình tiêu thụ đánh giá một cách chính xác hiệu quả của toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh, có vai trò quyết định đến sự tồn tại, phát triển
hay suy thoái của doanh nghiệp . Dựa vào kết quả tiêu thụ, doanh nghiệp có thể
phân tích được mặt hàng nào, sản phẩm nào có kết quả cao và xu hướng như
thế nào để từ đó có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc chuyển
hướng sang sản xuất kinh doanh mặt hàng khác.
Như vậy xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Nó giúp cho chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị, các cơ quan chủ
quản, quản lý tài chính, thuế nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó lựa chọn phương án kinh doanh
có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của nó, việc xác định kết quả tiêu thụ
phải thực hiện yêu cầu sau:
- Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hợp đồng bán
hàng, tính toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
-Tổ chức phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, tư vấn cho chủ doanh
nghiệp và giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối với doanh nghiệp, tổ chức tốt công tác hạch toán thành phẩm sẽ tạo
điều kiện cho sản xuất phát triển, từng bước hạn chế sự thất thoát của thành
phẩm, phát hiện ra những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý
thích hợp, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn.
Từ số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, chủ doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá tiêu
5
thụ và lợi nhuận. Dựa vào đó, chủ doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp tối
ưu đảm bảo duy trì sự cân đối giữa các yếu tố đầu vào-sản xuất- đầu ra. Cũng
dựa vào đó, nhà nước có thể nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát
vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nhà nước có thể kiểm soát việc chấp hành luật
pháp về kinh tế tài chính nói chung và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với ngân
sách nhà nước, nghĩa vụ tài chính với các bên có quan hệ kinh tế nói riêng.
Trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp ngoài mối quan hệ với nhà
nước còn có thể liên doanh liên kết với đơn vị bạn hoặc các công ty nước ngoài
để thu hút vốn đầu tư, cải tiến quy trình công nghệ Khi đó kế toán không chỉ
là công cụ điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh mà còn là phương tiện để
kiểm tra, giám sát chủ sở hữu doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức có quan hệ
kinh tế với doanh nghiệp như các nhà đầu tư, những người cho vay, các bạn
hàng Với những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ, các đối tác có thể
biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp để từ
đó ra các quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Vì sản xuất là cơ sở của tiêu thụ nên có thể nói rằng kế toán thành phẩm
và tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết với nhau và bổ sung cho nhau. Kế toán
thành phẩm có chính xác, đầy đủ và kịp thời, phản ánh rõ tình hình nhập, xuất
thì kế toán tiêu thụ mới phản ánh và giám đốc kịp thời kế hoạch, thực hiện tiêu
thụ về số lượng, doanh thu tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán
với ngân sách nhà nước và xác định được chính xác kết quả tiêu thụ. Ngược lại
tổ chức tốt kế toán tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho kế toán thành phẩm thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình. Do vậy hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một vấn đề rất cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng. Để làm tốt nghiệp vụ này, kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm cần thực hịên các yêu cầu sau:
-Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm trên cả hai
mặt số lượng và giá trị.
-Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp
thời, đầy đủ chi phí liên quan đến việc bán hàng, thu nhập bán hàng.
6
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Tuy nhiên để phát huy được vai trò và thực hiện tốt các yêu cầu đó đòi hỏi phải
tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thật khoa học hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của
việc tổ chức công tác kế toán đó.
II.NỘI DUNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM.
1. Yêu cầu của công tác kế toán thành phẩm:
Thành phẩm của các doanh nghiệp thường rất đa dạng và phong phú về
chủng loại, mẫu mã, việc tổ chức một cách khoa học công tác kế toán thành
phẩm là việc làm rất cần thiết và không thể thiếu được đối với một doanh
nghiệp sản xuất. Để đảm bảo được điều đó kế toán cần phải thực hiện các yêu
cầu sau:
- Tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ thành phẩm, theo
từng đơn vị sản xuất theo đúng số lượng và chất lượng thành phẩm.Từ đó làm
cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị, từng phân xưởng và có
số liệu để so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch.
- Phải có sự phân công và kết hợp trong việc ghi chép thành phẩm giữa
phòng kế toán và nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán với thủ kho
thành phẩm đảm bảo cho số liệu kế toán thành phẩm được chính xác kịp thời.
- Kế toán nhập, xuất, tồn kho thành phẩm có thể được đánh giá tuỳ theo
đặc điểm của từng doanh nghiệp. Thành phẩm trong kho thường luôn biến
động, do đó cần tổ chức công tác ghi chép ban đầu thật khoa học hợp lý.
2. Tính giá thành phẩm:
Tính giá thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị thành phẩm theo
nguyên tắc nhất định.Trong kế toán có thể sử dụng một trong hai cách đánh giá
thành phẩm:
7
2.1. Giá thực tế
• Thành phẩm nhập kho:
Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và phụ
hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xưởng thực tế
(bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung).
Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm
toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt )
• Thành phẩm xuất kho:
Đối với thành phẩm xuất kho tuỳ từng điều kiện cụ thể doanh nghiệp có
thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
2.1.1. Giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo
giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập).
Trong đó:
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm
nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
8
Giá thực tế
th nh phà ẩm
xuất kho
=
Số lượng
th nh phà ẩm
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ
dự trữ
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ v nhà ập trong kỳ
Số lượng thực tế th nh phà ẩm v nhà ập trong
kỳ
=

Phương pháp này tuy khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động thành phẩm trong kỳ nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá thành thành phẩm nhập kho.
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được
nhược điểm của cả hai phương pháp trên: vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhưng
nó có nhược điểm là mất nhiều c ông sức, tính toán nhiều lần, thường chỉ áp
dụng ở doanh nghiệp số lần nhập kho trong tháng ít, số lượng nhập lớn.
2.1.2. Giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này doanh nghiệp giả định rằng số thành phẩm nào
nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá
thành thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp
này là giá thực tế của thành phẩm nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá
thực tế thành phẩm xuất trước và do vậy giá trị thành phẩm tồn kho sẽ là giá
thực tế của số thành phẩm nhập vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
2.1.3. Giá thực tế nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định những thành phẩm nào nhập kho sau cùng sẽ
được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên.
Giả thuyết nhập sau xuất trước là tính tới thời điểm xuất kho thành phẩm chứ
không phải cuối kỳ hạch toán mới xác định. Phương pháp nhập sau xuất trước
thích hợp trong trường hợp lạm phát.
2.1.4. Giá thực tế đích danh:
9
Giá đơn
vị bình
quân sau
mỗi lần
nhập
=
Trị giá thực tế
TP nhập
Số lượng
nhập
Trị giá thực tế TP
tồn trước khi nhập
Số lượng TP tồn
trước khi nhập
+
+
Giá đơn vị
bình quân
cuốikỳ trước
Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ(hay cuối kỳ trước )
Số lượngthực tế TP tồn kho đ u kà ỳ (hay
cuốikỳtrước)
=
Theo phương pháp này thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó và không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này
thường sử dụng đối với những thành phẩm có giá trị cao và có tính tách biệt.
2.1.5.Xác định trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ để tính trị giá thành phẩm xuất
trong kỳ.
Ở những doanh nghiệp có thành phẩm cồng kềnh, điều kiện cân, đong,
đo, đếm, nhập, xuất không chính xác, hạch toán thành phẩm theo phương pháp
kiểm kê định kỳ thì cuối mỗi kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê để xác định trị giá
thực tế thành phẩm tồn kho. Căn cứ vào trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ,
cuối kỳ và trị giá thành phẩm nhập trong kỳ để xác định trị giá thành phẩm
xuất trong kỳ:
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán nhanh chóng, đơn giản nhưng
lại không chính xác vì khó phát hiện phần mất mát thiếu hụt.
2.2. Giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định, nó có tính chất ổn định
và lâu dài. Giá hạch toán chỉ dùng để ghi sổ kế toán thành phẩm hàng ngày chứ
không có tác dụng giao dịch với bên ngoài, có thể lấy giá kế hoạch hoặc một
loại giá ổn định trong kỳ và nó quy định cụ thể cho từng loại thành phẩm. Mục
đích của việc sử dụng giá hạch toán là nhằm làm đơn giản cho công tác kế
toán trong doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm nhiều,
thường xuyên, giá thành thực tế biến động lớn.
Theo phương pháp này thành phẩm nhập kho được ghi theo giá hạch
toán và thực tế, thành phẩm xuất kho trong kỳ ghi theo giá hạch toán cuối kỳ
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán về giá thực tế thông qua hệ số giá thành
phẩm. Hệ số này được tính cho từng loại hoặc từng nhóm TP.

10
Giá trị
th nh à
phẩm
xuất kho
Giá trị
th nh à
phẩm tồn
đầu kỳ
Giá trị
th nh à
phẩm nhập
trong kỳ
Giá trị
th nh à
phẩm tồn
cuối kỳ
= + -
Trị giá
th nh phà ẩm xuất kho
Số lượng
th nh phà ẩm
xuất kho
Đơn gía
hạch toán
= x
11
Hệ số giá
=
Trị giá thực
tế TP tồn
đầu kỳ
Trị giá thực
tế TP nhập
trong kỳ
Trị giá hạch
toán TP nhập
trong kỳ
Trị giá hạch
toán TP tồn
đầu kỳ
+
+
Khi dùng phương pháp giá hạch toán việc hạch toán chi tiết thành phẩm
trên các chứng từ nhập, xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm được ghi
theo giá hạch toán, còn việc hạch toán tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải ghi
theo giá thực tế.
3. Chứng từ kế toán sử dụng:
Việc nhập và xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên liên tục do đó,
thành phẩm trong doanh nghiệp luôn luôn biến động. Để quản lý chặt chẽ
thành phẩm, các nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm phải được lập chứng từ
kế toán một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định cụ thể trong chế
độ kế toán. Bởi vì những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp lý để tiến hành
hạch toán nhập - xuất kho thành phẩm, là căn cứ để kiểm tra tính chính xác
trong quá trình ghi sổ, đảm bảo ghi chép các nội dung cần thiết. Căn cứ vào nội
dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thành phẩm để xác định các chứng
từ kế toán cần sử dụng ở các doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp vận
dụng chế độ chứng từ kế toán theo quyết định 1141 -TC- QĐ- CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ tài chính phải sử dụng các chứng từ bắt buộc sau:
Phiếu nhập kho: Mẫu số 01 -VT
Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT
Thẻ kho: Mẫu số 06- VT
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Mẫu số 08-VT /////
4. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép kịp thời chính xác tình
hình biến động nhập, xuất, tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại thành
phẩm và được thực hiện ở cả kho và ở phòng kế toán, thường là công việc ghi
chép tốn nhiều thời gian và công sức. Trong thực tế hiện nay có ba phươ
4.1.Phương pháp thẻ song song:
+ Nguyên tắc: ng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm sau:
12
Trị giá thực
tế th nh à
phẩm xuất
trong kỳ
Trị giá hạch
toán th nh à
phẩm xuất
kho
Hệ số
giá
=
=
=
=
=
x
-Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của thành phẩm
về hiện vật trên thẻ kho.
-Ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động nhập,
xuất, tồn của thành phẩm cả về hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết thành phẩm.
+ Trình tự ghi sổ (Sơ đồ số 1)
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Ưu, nhược điểm của phương pháp ghi thẻ song song.
+ Ưu điểm: - Đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu.
- Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho người quản lý
- Dễ dàng vận dụng kế toán máytrong việc hạch toán
+ Nhược điểm: -Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.
-Không thích hợp với doanh nghiệp có quá nhiều thành phẩm.
-Không nên ghi chép bằng tay mà ghi bằng máy.
4.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động Nhập- Xuất- Tồn của thành
phẩm về hiện vật trên thẻ kho (giống phương pháp thẻ song song).
- Ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động nhập
-xuất - tồn cả về hiện vật và giá trị trên sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này sử
dụng cho cả năm, mỗi loại thành phẩm ghi một dòng.
+ Trình tự ghi sổ(Sơ đồ số 2).
13
Thẻ kho

Sổ
(thẻ)
chi
tiết
th nh à
phẩm
Bảng
tổng
hợp
NXT
kho
th nh à
phẩm
Kế
toán
tổng
hợp
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theophương pháp
ghi sổ đối chiếu luân chuyển
* Ưu, nhược điểm của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Ưu điểm: -Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
-Cung cấp được đầy đủ thông tin cho người quản lý.
+ Nhược điểm: - Công việc kế toán dồn vào cuối tháng do đó thường lập báo
cáo kế toán chậm.
4.3. Phương pháp sổ số dư.
+ Nguyên tắc hạch toán.
- Ở kho: Thủ kho chỉ theo dõi biến động Nhập - Xuất - Tồn của thành
phẩm về hiện vật. Cuối tháng trên cơ sở số liệu tồn kho của thẻ kho vào " Sổ số
dư" ở cột số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm chỉ theo dõi sự biến động Nhập
- Xuất - Tồn về giá trị trên bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất - Tồn
14
Phiếu nhập
kho
Bảng kê
nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê
xuất
Ghi h ng ng yà à
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét