Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế gtgt trong kiểm toán bal do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế gtgt trong kiểm toán bal do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện": http://123doc.vn/document/1053319-nhung-giai-phap-chu-yeu-hoan-thien-quy-trinh-kiem-toan-thue-gtgt-trong-kiem-toan-bal-do-cong-ty-dich-vu-tu-van-tai-chinh-ke-toan-va-kiem-toan-thuc-hie.htm


Luận văn tốt nghiệp
 Đối với hàng hoá bán theo phương pháp trả góp, giá tính thuế là giá bán một
lần chưa tính thuế; hoặc đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá
dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền hoa hồng thu được;
 Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT;
Đối với các trường hợp khác, giá tính thuế cũng được nhà nước quy định
trong điều 6 Luật thuế GTGT;
Ngoài ra, giá tính thuế còn bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu mà cơ sở
kinh doanh được hưởng trừ đi các khoản phụ thu và phí phải nộp lại cho Nhà nước.
Thuế suất: Luật thuế GTGT năm 1997 quy định 4 mức thuế suất GTGT thay
vì 11 mức thuế suất doanh thu trước đây. Đó là các nhóm: 0%, 5%, 10%, 20%. Đến
năm 2003 Luật thuế GTGT sửa đổi ban hành thì theo quy định chỉ còn ba nhóm:
0%, 5%, 10%. Nhờ việc chia ra thành nhiều nhóm thuế suất mà nhà nước có thể
thực hiện được chính sách ưu đãi với một số mặt hàng được khuyến khích tiêu
dùng trong nước, tăng cường xuất khẩu, hoặc hạn chế, điều tiết tiêu dùng. Cụ thể:
Thuế suất 0%: áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. Thuế suất 5%: áp
dụng cho các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất
Thuế suất 10%: áp dụng với các hàng hoá dịch vụ còn lại. Việc giảm thiểu các
nhóm thuế suất có ưu điểm là làm đơn giản hơn việc áp dụng, tính thuế nộp thuế
cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh.
1.1.3. Phương pháp tính thuế GTGT
1.1.3.1. Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
Theo Luật thuế GTGT, khi tính thuế GTGT để nộp cho NSNN thì các cơ sở
kinh doanh có thể tính theo một trong hai phương pháp là: phương pháp khấu trừ
và phương pháp trực tiếp.
Hiện nay đa số các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế vì nó có
ưu điểm hơn hẳn. Trong phạm vi bài viết này cũng chỉ để cập đến thuế GTGT và
trong phạm vi thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, tuy nhiên vẫn trình bày
Phạm Thị Ngọc Bích 5 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp để có thể so sánh được hai phương pháp
này.
Đối tượng và việc xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được cụ
thể như sau:
 Đối tượng: là các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, đơn vị được thành lập
theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ
các đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
 Xác định thuế GTGT: Thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
 Thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
Thuế GTGT đầu
ra của hàng hoá,
dịch vụ
=
Gía tính thuế
của hàng hóa
dịch vụ bán ra
*
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hoá
dịch vụ đó
 Thuế GTGT đầu vào:
 Trường hợp cơ sở SXKD dùng các hoá đơn, chứng từ thông thường: Đối
với hàng hoá, dịch vụ (bao gồm TSCĐ) trong nước mua để phục vụ sản xuất hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào bao gồm tổng số thuế GTGT
ghi trên hoá đơn GTGT. Nếu có thêm hàng hoá nhập khẩu thì thuế GTGT đầu vào
sẽ được cộng cả số thuế GTGT ghi trên hoá đơn nhập khẩu hoặc hoá đơn nộp thuế
GTGT thay cho phía nước ngoài.
 Trường hợp cơ sở SXKD được sử dụng loại hoá đơn chứng từ đặc thù như
vé cước vận tải, tem bưu chính…thì giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT và thuế
GTGT được tính như sau:

=GTGT ThuÕ
*
GTGT thuÕsuÊt thuÕ1
to¸n thanhGÝa
+
thuế suất thuế GTGT
Phạm Thị Ngọc Bích 6 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3.2. Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
 Đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp:
- Các đối tượng không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế.
- Các cơ sở kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
 Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế
*
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
=
Gía thanh toán của hàng
hoá dịch vụ bán ra (1)
-
Giá thanh toán của hàng
hoá dịch vụ mua vào
tương ứng (2)
(1): Gía thanh toán hàng hoá, dịch vụ bán ra bao gồm cả thuế GTGT và các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
(2): Gía thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá dịch
vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm
cả thuế GTGT) mà cơ sở SXKD đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT bán ra.
1.1.4. Ý nghĩa của thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế tiên tiến trên thế giới được nhiều nước có nền kinh
tế phát triển áp dụng. Đối với Việt Nam, thuế GTGT là loại thuế mới thay thế
cho thuế doanh thu trước đây. Luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 1/1/1999. Về
cơ bản, thuế GTGT có ưu điểm hơn hẳn thuế doanh thu cũ:
Tính ưu việt lớn nhất của thuế GTGT so với thuế doanh thu (loại thuế đã
được áp dụng một thời gian dài ở nước ta) là loại bỏ được tình trạng thu thuế
trùng chéo, thuế đánh chồng lên thuế. Nguyên nhân là do với thuế doanh thu cứ
mỗi lần bán hàng là một lần phải nộp thuế nên thuế bị đánh trùng lắp nhiều lần
qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Còn thuế GTGT
chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở
Phạm Thị Ngọc Bích 7 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
các khâu trước. Do vậy, thuế GTGT phản ánh số thuế GTGT đầu vào, đầu ra
một cách liên tục, rõ ràng, minh bạch ở tất cả các khâu. Đồng thời việc quản lý,
theo dõi, hạch toán kế toán và thực thi nghĩa vụ thuế theo Luật thuế GTGT cũng
có tính chặt chẽ, liên hoàn cao giúp cho việc tính toán xác định số thuế GTGT
đầu vào, đầu ra, phải nộp một cách chính xác.
Thứ hai, khi thuế GTGT được áp dụng thì số lượng mức thuế suất được
giảm đi từ 11 xuống còn 4 mức thuế suất (Luật thuế GTGT năm 1997) và chỉ
còn 3 mức thuế suất (Luật thuế GTGT sửa đổi năm 2003). Việc giảm bớt số
lượng mức thuế suất đã làm đơn giản cho các cơ sở SXKD rất nhiều trong cả
hạch toán, ghi chép và xác định số thuế GTGT phải nộp.
Luật thuế GTGT ra đời đã thống nhất hệ thống thuế áp dụng cho các cơ sở
SXKD thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước và cho hầu như toàn bộ các
hoạt động SXKD của xã hội. Do phạm vi đối tượng áp dụng thuế GTGT rất rộng
như vậy nên thuế GTGT đã được thu một cách triệt để góp phần làm tăng
NSNN. Đồng thời khi áp dụng một hệ thống thuế thống nhất và chặt chẽ đã góp
phần tạo môi trường bình đẳng cho sự cạnh tranh giữa các cơ sở kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế và tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài.
1.1.5. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
1.1.5.1. Hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuế GTGT
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động SXKD đều phải
lập hoá đơn, chứng từ. Khi tổ chức vận dụng chứng từ cần phải lưu ý là chứng
từ dùng để ghi sổ và làm căn cứ để khấu trừ thuế, nộp thuế phải đảm bảo các yếu
tố: đầy đủ, hợp pháp, hợp lý, hợp lệ.
Các cơ sở SXKD khi mua bán hàng hoá dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá
đơn chứng từ theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Loại hoá đơn, chứng từ được sử dụng: Đối với các cơ sở SXKD thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT bắt buộc phải sử dụng hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ
Phạm Thị Ngọc Bích 8 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Tài Chính (kể cả hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB), trừ trường hợp được cho
phép sử dụng hoá đơn đặc thù với giá thanh toán là giá đã có thuế.
Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp khi bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
Các yếu tố phải ghi trên hoá đơn, chứng từ: Khi lập hoá đơn chứng từ,
đơn vị, cơ sở bán hàng phải ghi rõ ràng đầy đủ, chính xác các yếu tố quy định
trên hoá đơn đặc biệt là: tên người bán, người mua, MST, đơn giá, dấu…và phải
ghi tách riêng giá chưa thuế, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Trong trường
hợp không ghi tách riêng giá bán chưa thuế, thuế GTGT, chỉ ghi tổng giá thanh
toán chung thì cơ sở kinh doanh phải chịu tính thuế GTGT trên tổng giá thanh
toán.
Tính đầy đủ, hợp pháp của hoá đơn chứng từ:
 Tính đầy đủ: Hoá đơn chứng từ ngoài việc phải ghi đủ các yếu tố quy
định trên hoá đơn, còn phải đầy đủ về thủ tục, hồ sơ để được khấu trừ hàng hoá
dịch vụ đầu vào nhất là với hàng hoá xuất khẩu hoặc coi như xuất khẩu.
 Tính hợp pháp: Hoá đơn chứng từ hợp pháp là hoá đơn do Bộ Tài Chính
hoặc Tổng Cục Thuế phát hành, do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh
doanh. Đối với các hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in thì phải theo mẫu quy
định và phải được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng. Và các loại hoá đơn
chứng từ đặc thù mà các cơ sở SXKD được phép cho sử dụng.
Hoá đơn GTGT phải nguyên vẹn không được nhàu nát, rách. Số liệu, chữ
viết, đánh máy trên hoá đơn không được tẩy xoá, sửa chữa.
1.1.5.2. Tài khoản tính thuế GTGT và việc hạch toán thuế GTGT
 Tài khoản tính thuế GTGT:
Theo quy định, TK 133- thuế GTGT được khấu trừ và TK 3331- thuế
GTGT đầu ra được dùng để hạch toán và nộp thuế GTGT.
 TK 133: là tài khoản dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được, đã và
còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
 TK 133- thuế GTGT đầu vào được khấu trừ có hai tài khoản cấp 2:
- TK 1331- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
- TK 1332- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TSCĐ.
Phạm Thị Ngọc Bích 9 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Nội dung kết cấu của TK 133 như sau:
 TK 3331: TK 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp.
TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp có 2 tài khoản cấp 3:
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm
tiêu thụ.
- TK 33312: Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
- Nội dung kết cấu của TK 3331 như sau:
Phạm Thị Ngọc Bích 10 Kiểm toán 44
TK 133
Nợ Có
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
trừ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn không được khấu trừ
lại nhưng NSNN chưa hoàn lại Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại

Dư: Số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ, chưa được hoàn lại
Luận văn tốt nghiệp
 Để đơn giản có thể khái quát các nghiệp vụ hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 331, 111, 112 TK 151, 152, 211 TK 511, 515, 711 TK 131,
111, 112
1.1.5.3. Đăng ký, kê khai nộp thuế
Tất cả các đơn vị, cơ sở SXKD, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT đều phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT theo mẫu quy định và
hướng dẫn của cơ quan thuế.
Thời gian đăng ký chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và con dấu đối với đơn vị mới thành
lập. Sau khi đăng ký kê khai nộp thuế, các cơ sở SXKD được nhận Giấy chứng
nhận đăng ký thuế và MST .
Hàng tháng, các đơn vị phải lập tờ khai thuế kèm theo Bảng kê hàng hoá
dịch vụ bán ra, mua vào theo mẫu quy định với thời hạn nộp chậm nhất là trong
Phạm Thị Ngọc Bích 11 Kiểm toán 44
Gía mua vật tư
hàng hoá, tài sản
chưa có thuế
GTGT




Thuế GTGT đầu
được khấu trừ

Thuế GTGT được
hoàn lại bằng
tiền
TK 711
Doanh thu bán hàng
và thu nhập khác
Tổng
giá thanh
toán gồm
cả thuế
GTGT

GTGT
TK111, 112
Kết chuyển số

thuế GTGT
khấu
trừ trong kỳ

TK 3331

Thuế GTGT
đầu ra phải trả

TK711
Thuế GTGT được
miễn giảm nhận lại bằng tiền

Thuế GTGT được
miễn giảm trừ vào
số phải nộp
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
TK111, 112
Nộp thuế GTGT
cho NSNN
Luận văn tốt nghiệp
10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Nếu phát hiện tờ khai thuế có sai sót trong kê
khai trước thời hạn phải nộp thuế thì có thể thông báo cho cơ quan thuế và đồng
thời lập lại tờ khai mới. Còn nếu phát hiện ra sai sót sau thời hạn nộp thuế thì
đơn vị có thể điều chỉnh kê khai vào tháng tiếp theo nhưng không được quá thời
hạn 3 tháng kể từ thời điểm kê khai phát sinh của tháng.
1.1.5.4. Việc nộp thuế và quyết toán thuế hàng năm
Việc nộp thuế: Rõ ràng thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá. Thuế GTGT phải nộp được xác định bằng cách lấy giá bán
chưa có thuế nhân với thuế suất GTGT (gọi là thuế đầu ra), rồi trừ đi số thuế
GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng (gọi là thuế đầu vào được khấu trừ).
Nếu kết quả thu được là số dương tức là số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số
thuế GTGT được khấu trừ thì cơ sở SXKD phải nộp số thuế GTGT vào NSNN.
Nếu kết quả thu được bằng 0 thì cơ sở không phải nộp thuế. Còn nếu kết quả thu
được là số âm tức là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế
GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ thì đơn vị chỉ được phép khấu trừ số thuế
GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra phát sinh. Số thuế GTGT đầu vào
còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định
hiện hành.
Quyết toán thuế GTGT: Các cơ sở kinh doanh (trừ cơ sở kinh doanh vừa
và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định) phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế
GTGT cho cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế bắt buộc là năm dương lịch kể cả
với các đơn vị được áp dụng quyết toán tài chính khác năm dương lịch. Thời hạn
nộp quyết toán thuế GTGT chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 của
năm thực hiện quyết toán.
Hoàn thuế GTGT: Sau khi quyết toán thuế GTGT có doanh nghiệp phải
nộp thuế GTGT vào NSNN nhưng cũng có những doanh nghiệp được hoàn lại.
Các doanh nghiệp được hoàn thuế bao gồm: Những doanh nghiệp có thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra trong một thời gian
dài (khoảng 3 tháng liên tục), hoặc có giá trị lớn (khoảng 200 triệu trở lên) và
các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng ưu đãi, các dự án sử dụng vốn ODA…
Phạm Thị Ngọc Bích 12 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Khái quát về kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Tổng quan về kiểm toán BCTCT
Theo định nghĩa trong Lý thuyết kiểm toán (GS-TS Nguyễn Quang Quynh,
Nhà xuất bản Tài chính): “Kiểm toán là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về thực
trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của
kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình
độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực”. Từ
đó có thể thấy kiểm toán BCTC là hoạt động kiểm toán có đối tượng là BCTC.
Cũng như các hoạt động có ý thức khác của con người, hoạt động kiểm
toán cũng có các mục tiêu riêng. Theo chuẩn mực kiểm toán số 200: “Mục tiêu
của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác
nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và phản ánh trung thực
hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Hệ thống
mục tiêu kiểm toán bao gồm: Mục tiêu kiểm toán tổng quát, mục tiêu kiểm toán
chung và các mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Có hai phương pháp tiếp cận trong kiểm toán BCTC là: phương pháp tiếp
cận kiểm toán theo khoản mục và phương pháp tiếp cận kiểm toán theo chu
trình. Phương pháp tiếp cận kiểm toán theo khoản mục: là cách phân chia kiểm
toán theo khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các bảng khai
thành một phần hành. Phương pháp tiếp cận theo chu trình dựa vào mối liên hệ
chặt chẽ giữa các khoản mục, các yếu tố cấu thành, các quá trình cấu thành một
chu trình chung của hoạt động tài chính. Mỗi một phương pháp đều có ưu,
nhược điểm riêng và được áp dụng phù hợp với từng điều kiện.
Về phương pháp, kiểm toán BCTC thường sử dụng tổng hợp các phương
pháp kiểm toán cơ bản để hình thành các trắc nghiệm kiểm toán: trắc nghiệm
công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm phân tích để đánh giá tình
hình hoạt động cùng hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Phạm Thị Ngọc Bích 13 Kiểm toán 44
Luận văn tốt nghiệp
Theo trình tự chung của kiểm toán, kiểm toán BCTC cũng bao gồm các
bước cơ bản sau:
Bước 1- Lập kế hoạch kiểm toán: Bước này bao gồm các công việc từ tìm
hiểu khách hàng, kí kết hợp đồng chuẩn bị kiểm toán đến lập chiến lược kiểm
toán, kế hoạch kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán chi tiết. Đây sẽ là cơ sở
để thực hiện bước tiếp theo.
Bước 2 - Thực hiện kiểm toán: Bước này dựa vào trình tự các công việc,
thủ tục được xác định ở khâu lập kế hoạch. KTV kết hợp các phương pháp kỹ
thuật khác nhau để thu thập các bằng chứng để xác minh các thông tin hình
thành và phản ánh Bảng khai tài chính.
Bước 3 - Kết thúc kiểm toán: Đây là bước hoàn tất kiểm toán bao gồm việc
soát xét lại các công việc đã thực hiện, xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày
lập BCTC và đưa ra Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
1.2.2. Nội dung chủ yếu của kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
1.2.2.1. Khái niệm, phạm vi và đối tượng của kiểm toán thuế GTGT
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính với các
thông tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể. Một
trong các thông tin đó là tình hình phản ánh nghĩa vụ với NSNN thể hiện qua
khoản mục thuế GTGT. Do vậy, kiểm toán thuế GTGT được coi là một phần
quan trọng của kiểm toán BCTC.
Do kiểm toán BCTC mang tính chất ngoại kiểm nên kiểm toán thuế GTGT
cũng chủ yếu do kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước thực hiện. Trong
phạm vi của bài viết này chỉ nghiên cứu quy trình kiểm toán thuế GTGT do các
Công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Quy trình kiểm toán thuế GTGT là trình tự thực hiện các bước, các thủ tục
kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hữu hiệu làm căn
cứ đưa ra kết luận về sự trung thực, hợp lý của khoản mục thuế GTGT.
Phạm Thị Ngọc Bích 14 Kiểm toán 44

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét