Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy sang thị trường eu của công ty da giầy hà nội


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy sang thị trường eu của công ty da giầy hà nội": http://123doc.vn/document/1052798-mot-so-giai-phap-thuc-day-xuat-khau-san-pham-giay-sang-thi-truong-eu-cua-cong-ty-da-giay-ha-noi.htm


Luận văn tốt nghiệp
Marketing Thơng mại quốc tế là việc thực hiện những hoạt động kinh
doanh nhằm đa sản phẩm marketing hàng hoá hoặc dịch vụ đến ngời tiêu dùng
từ nớc này sang nớc khác nhằm thu lợi nhuận. Sự khác nhau giữa marketing
trong nớc và marketing quốc tế chỉ là ở chỗ các hoạt động marketing diễn ra ở
trong nớc và hớng ra nớc ngoài. Còn khái niệm về marketing, quá trình, các
nguyên lý và nhiệm vụ của các nhà marketing đều giống nhau không phụ
thuộc vài việc làm marketing ở đâu.
Trên thực tế, vấn đề không phải là ở chỗ sự khác biệt về marketing mà
là ở môi trờng. Vấn đề quan trọng cần phải tính đến trong marketing Thơng
mại quốc tế là những chiến lợc, kế hoạch marketing cần phải thực hiện ở thị
trờng nớc ngoài. Kế hoạch marketing của doanh nghiệp cần phải phản ánh đợc
những yếu tố không thể kiểm soát đợc của môi trờng có ảnh hởng đến việc
bán sản phẩm và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những yếu tố không
thể kiểm soát đợc, đó là: yếu tố chính trị và luật pháp, yếu tố kinh tế, các lực l-
ợng cạnh tranh, trình độ công nghệ, hệ thống phân phối, yếu tố địa lý và cơ sở
vật chất, yếu tố văn hoá. Tất cả những yếu tố trên có thể tạo thành những yếu
tố bất ngờ mà các nhà marketing Thơng mại quốc tế cần phải tính toán đến
trong quá trình marketing.
Marketing Thơng mại quốc tế là sự vận dụng những nguyên lý, nguyên
tắc, các phơng pháp và kỹ thuật tiến hành các chính sách marketing trong điều
kiện của thị trờng nớc ngoài. Tuỳ thuộc vào phạm vi hoạt động của một hãng,
một doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế mà hoạt động mà hoạt động
marketing Thơng mại quốc tế của nó đợc gọi là marketing xuất khẩu,
marketing đa quốc gia hay marketing toàn cầu. Khi doanh nghiệp đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của mình ra thị trờng nớc ngoài thì hoạt động marketing
Thơng mại quốc tế là một tất yếu.
Một doanh nghiệp, một hãng kinh doanh muốn thành công trên thị tr-
ờng nớc ngoài thì hoạt động marketing Thơng mại quốc tế là hoạt động không
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 5
Luận văn tốt nghiệp
thể thiếu đợc, nó là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
1.2. Vai trò và nội dung của hoạt động xuất khẩu ở các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.2.1. Khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ ra nớc ngoài nhằm mục đích
lợi nhuận. Nó là một trong hai hoạt động rất cơ bản của lĩnh vực Thơng mại
quốc tế.
Mở rộng xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nớc,
phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh cho quá trình Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chính sách
kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.2.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tự sản xuất
ra hàng hoá hoặc tiến hành thu mua, gom hàng; sau đó, bán ra thị trờng nớc
ngoài thông qua mạng lới, tổ chức kinh doanh của mình. Ngời xuất khẩu và
ngời nhập khẩu trực tiếp quan hệ với nhau không thông qua tổ chức trung gian
nào.
1.2.1.2.2. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức xuất khẩu theo đó, hoạt động xuất khẩu
đợc tiến hành thông qua các tổ chức trung gian thơng mại nh: mô giới, đại lý.
Theo hình thức này, đơn vị xuất khẩu (gọi là bên uỷ thác) sẽ giao cho đơn vị
xuất khẩu trung gian (gọi là bên đợc uỷ thác hay bên nhận uỷ thác) tiến hành
xuất khẩu một lô hàmg nhất định với danh nghĩa của bên nhận uỷ thác nhng
chi phí của bên uỷ thác.
1.2.1.2.3. Gia công xuất khẩu
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 6
Luận văn tốt nghiệp
Gia công xuất khẩu là một hình thức xuất khẩu trong đó, bên đặt gia
công ở nớc ngoài cung cấp máy móc, trang thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm để bên nhận gia công trong nớc tổ chức quá trình sản xuất thành
phẩm theo yêu cầu của bên đặt ra công, toàn bộ sản phẩm sau khi đợc sản
xuất ra bên nhận ra công sẽ giao lại cho bên đặt ra công để nhận về một khoản
thù lao đã đợc hai bên thoả thuận từ trớc (gọi là phí gia công).
1.2.1.2.4. Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu; ngời bán đồng thời cũng là ngời mua với một lợng
hàng có giá trị tơng đơng nhau. Đối với hình thức xuất khẩu này, mục đích
của xuất khẩu không phải là nhằm thu ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng
có giá trị tơng đơng mà sản xuất trong nớc đang cần.
Có nhiều loại hình buôn bán đối lu nh: hình thức hàng đối hàng, hình
thức bù trừ, hình thức chuyển nợ, hình thức giao dịch bồi hoàn.
1.2.1.2.5. Xuất khẩu theo nghị định th
Xuất khẩu theo nghị định th là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc thực
hiện theo nghị định th giữa các chính phủ của hai nớc. Hình thức xuất khẩu
này có nhiều u điểm nh: giá cả hàng hoá dễ đợc chấp nhận, khả năng thanh
toán chắc chắn.
Nh vậy là có rất nhiều hình thức xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng nớc
ngoài, các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, quy mô sản xuất
kinh doanh, tình hình hoạt động trên thị trờng mà lựa chọn cho mình phơng
thức xuất khẩu phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu
1.2.2.1. Vai trò đối với đất nớc
Thứ nhất, việc mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu sẽ làm tăng thu nhập
ngoại tệ cho ngân sách nhà nớc, là cơ sở và là tiền đề để nhập khẩu máy móc,
trang thiết bị, công nghệ hiện đại, phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá -
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 7
Luận văn tốt nghiệp
Hiện đại hoá đất nớc. Đó là, mục tiêu hàng đầu của chính sách Thơng mại
quốc tế của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề,
vùng kinh tế của đất nớc, thúc đẩy sản xuất phát triển theo cả chiều rộng và
chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu phát triển sẽ giúp giải quyết các vấn đề về việc làm
cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp; từ đó, làm ổn định đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nớc.
Cuối cùng, đẩy mạnh xuất khẩu còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy
các mối quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao của quốc gia với các nớc trên
thế giới thông qua các mối quan hệ song phơng và đa phơng, các bên đều có
lợi.
1.2.2.2. Vai trò đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Các doanh nghiệp trong những năm qua thực hiện chủ trơng, chính sách
của Nhà nớc đã quan tâm, chú trọng, tăng năng lực sản xuất, sức cạnh tranh
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trờng thế giới. Xuất khẩu ngoài việc đóng
góp rất lớn cho Nhà nớc nó còn có vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân
các doanh nghiệp xuất khẩu, đó là:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu hàng hoá là một quá trình thực hiện mục
tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp chỉ
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hoá thì lợi nhuận mà họ
có đợc là nhờ phần lớn hoặc toàn bộ vào việc xuất khẩu hàng hoá ra nớc
ngoài.
Thứ hai, thu nhập từ hoạt động xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp có
thể đầu t vào cơ sở vật chất, kỹ thuật. Xuất khẩu hàng hoá phát triển cũng có
nghĩa là quan hệ buôn bán, trao đổi của doanh nghiệp đợc mở rộng và việc mở
rộng các lĩnh vực kinh doanh cả về quy mô lẫn chiều sâu sẽ trở nên thuận lợi
hơn. Từ đó, có thể đẩy mạnh việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động cũng nh tạo nguồn lực tài chính để thực hiện các hoạt động xúc tiến,
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 8
Luận văn tốt nghiệp
xâm nhập thị trờng mới, cải thiện và phát triển quan hệ trong kinh doanh của
các doanh nghiệp với các đối tác nớc ngoài. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu
phát triển sẽ nâng cao uy tín, vị thế của doanh nghiệp không chỉ trong phạm vi
thị trờng nội địa mà cả trên trờng quốc tế.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu phát triển là điều kiện để phát triển các
quỹ khen thởng, phúc lợi, quỹ công đoàn Đồng thời xuất khẩu phát triển sẽ
làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc, làm cho ngời lao động tin tởng và gắn bó
với doanh nghiệp.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng đối
với cả quốc gia và doanh nghiệp xuất khẩu. Xuất khẩu sẽ đem lại nguồn ngoại
tệ góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, làm cho nền kinh tế giữ
vững ổn định và không ngừng phát triển.
1.2.3. Nội dung hoạt động xuất khẩu ở doanh nghiệp
1.2.3.1. Nghiên cứu thị trờng
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm tất yếu đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào khi muốn tham gia vào thị trờng quốc tế. Hiểu theo nghĩa
rộng, nghiên cứu thị trờng là quá trình điều tra, tìm hiểu để tìm ra đợc thị tr-
ờng triển vọng cho việc bán hàng đối với một sản phẩm cụ thể hay một nhóm
sản phẩm nhất định.
Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình quan sát, thu thập những
thông tin số liệu về thị trờng; so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết
luận. Từ những kết luận này, các nhà quản lý kinh doanh sẽ đa ra những kế
hoạch marketing Thơng mại quốc tế đúng đắn và hợp lý. Nghiên cứu thị trờng
phải theo phơng châm bán cái thị trờng cần chứ không bán cái mình có. Khi
nghiên cứu thị trờng thì các doanh nghiệp phải trả lời cho đợc những câu hỏi
sau:
Thị trờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp

Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 9
Luận văn tốt nghiệp
thị trờng nào?
Sức tiêu thụ của thị trờng là bao nhiêu và khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp đến đâu?
Sản phẩm của doanh nghiệp cần phải có những thích ứng gì trớc
những đòi hỏi của thị trờng quốc tế?
Doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối nào cho phù hợp?
Nội dung chính của nghiên cứu thị trờng là xem xét khả năng xâm
nhập và mở rộng thị trờng của doanh nghiệp trên thị trờng đó. Có hai cách để
tiến hành nghiên cứu thị trờng mới; đó là: nghiên cứu gián tiếp thông qua các
số liệu, tài liệu thu thập đợc. Cách này ít tốn kém nhng thông tin không đợc
chính xác. Thứ hai, nghiên cứu trực tiếp, đến tận thị trờng để điều tra, quan
sát. Cách này tốn kém chi phí nhng thông tin lại tơng đối chính xác.
1.2.3.2. Xác định nhu cầu của thị trờng
Sau khi điều tra nghiên cứu một cách kỹ lợng về thị trờng nớc ngoài và
doanh nghiệp đã xác định đợc cho mình thị trờng mục tiêu thì bớc tiếp theo
doanh nghiệp cần phải xác định thật chính xác nhu cầu của thị trờng đó để có
kế hoạch sản xuất, kinh doanh sao cho phù hợp với doanh nghiệp và đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Việc xác định nhu cầu của thị trờng cần phải dựa vào thu nhập và sức
mua của ngời dân trong thị trờng đó, xem xét xem thị hiếu và yêu cầu của
khách hàng trên thị trờng đó đối với sản phẩm ra sao để có những đáp ứng phù
hợp.
1.2.3.3. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Sau khi đã xác định đợc nhu cầu của thị trờng, doanh nghiệp xuất khẩu
sẽ tiến hành tổ chức sản xuất theo nhu cầu đó. Sản phẩm sản xuất ra phải đạt
các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lợng, mẫu mã, quy cách mà khách hàng yêu
cầu.
1.2.3.4. Tổ chức việc thực hiện bán hàng xuất khẩu
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 10
Luận văn tốt nghiệp
Sau khi doanh nghiệp đã có hàng hoá xuất khẩu theo đúng những yêu
cầu của đối tác nớc ngoài, doanh nghiệp sẽ tổ chức việc bán hàng hoá của
mình ra thị trờng nớc ngoài. Việc bán hàng này đợc tiến hành dựa trên cơ sở
hợp đồng đợc ký kết giữa doanh nghiệp và đối tác. Doanh nghiệp phải lựa
chọn cho mình phơng thức bán hàng xuất khẩu với chi phí thấp nhất song lại
tối u và hiệu quả nhất.
1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc bán hàng xuất khẩu
Trong quá trình tổ chức thực hiện xuất khẩu doanh nghiệp phải thờng
xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động để có những biện pháp kịp thời khắc
phục những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện xuất khẩu. Vì hoạt
động kinh doanh xuất khẩu ra nớc ngoài là một quá trình phức tạp và trải qua
nhiều khâu, cho nên không tránh khỏi những rủi ro. Đồng thời doanh nghiệp
cũng phải đánh giá các kết quả thu đợc từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
xem xem có hiệu quả hay không, để đề ra những biện pháp thích hợp và rút ra
kinh nghiệm cho những lần xuất khẩu sau.
1.2.4. Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu ở doanh nghiệp
1.2.4.1 Nghiên cứu và tìm hiẻu thị trờng xuất khẩu
Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu là một trong những hoạt động hết sức
quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh
nghiệp kinh doanh trên thị trờng quốc tế. Nó giúp doanh nghiệp nhìn nhận đợc
thị trờng một cách khách quan để từ đó đa ra những quyết định hợp lý.
Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thị trờng giúp cho doanh nghiệp nắm
rõ đợc quy mô của thị trờng, thị hiếu của ngời tiêu dùng để từ đó doanh
nghiệp có thể đa ra các chiến lợc và kế hoạch marketing quốc tế và kế hoạch
sản xuất phù hợp. Các chiến lợc marketing quốc tế của doanh nghiệp phải
làm sao để thu hút đợc khách hàng và mở rộng đợc thị trờng xuất khẩu cho
doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trờng mặc dù là khâu đầu tiên song nó lại là yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do vậy, khi
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 11
Luận văn tốt nghiệp
nghiên cứu thị trờng quốc tế doanh nghiệp cần phải nghiên cứu một cách cẩn
thận.
1.2.4.2. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu
Lựa chọn thị trờng là việc phân chia, so sánh các đoạn thị trờng, xem
xét các thị trờng tiềm năng của doanh nghiệp; việc phân chia, xem xét này cần
phải dựa trên những tiêu thức nhất định. Thực chất của việc lựa chọn thị trờng
xuất khẩu này là để trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp sẽ thâm nhập vào thị trờng
nớc ngoài nào là tối u nhất?
Căn cứ để lựa chọn thị trờng mục tiêu là khả năng của doanh nghiệp về
tài chính, về sản phẩm, mục tiêu của doanh nghiệp, quan hệ của doanh nghiệp
với thị trờng nớc ngoài và sự am hiểu về chính trị, luật pháp, thị hiếu của thị
trờng nớc ngoài, có 3 phơng pháp để lựa chọn thị trờng xuất khẩu:
- Lựa chọn một đoạn thị trờng
- Lựa chọn từng đoạn thị trờng
- Lựa chọn cả đoạn thị trờng
Tuỳ thuộc vào từng thời điểm và khả năng của mình mà doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu có thể chọn cho mình một đoạn thị, từng đoạn thị trờng
hay cả đoạn thị trờng.
1.2.4.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi nghiên cứu và lựa chọn đợc cho mình thị trờng xuất khẩu,
doanh nghiệp sẽ tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu với đối tác nớc ngoài.
Cần phải quy định một cách đầy đủ và thật chi tiết các điều khoản trong
hợp đồng. Đó là những điều khoản: tên hàng; số lợng; chất lợng, quy cách,
mẫu mã hàng hoá;giá cả; bao bì; điều kiện giao hàng; điều kiện và phơng thức
thanh toán; bảo hiểm; khiếu nại,
1.2.4.4. Xin giấy phép xuất khẩu
Xin giấy phép xuất khẩu là điều kiện cần cho bất cứ một doanh nghiệp
nào khi muốn tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên, để hoà nhập nhanh với nền kinh
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 12
Luận văn tốt nghiệp
tế thơng mại khu vực và thế giới, chính phủ Việt Nam đã chủ trơng thay đổi
những quy định về việc xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Theo khoản 3 điều 8 Nghị định 57- 1998/NĐCP thì thơng nhân là các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đã ghi trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại Cục hải quan tỉnh, thành phố
không phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu mà Bộ Thơng mại cấp
hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/1998 trừ một số mặt hàng mà Bộ Thơng
mại quy định.
Theo quyết định số 46/QĐ- TTg ban hành ngày 04/04/2001 của Thủ t-
ớng Chính phủ về việc quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ năm 2001-
2005 nh sau:
- Hàng hoá đợc xuất nhập khẩu phù hợp với mặt hàng nh trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của thơng nhân, trừ những mặt hàng thuộc
danh mục hàng hoá cấm xuất nhập khẩu.
- Đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu có
điều kiện (hàng hoá xuất nhập khẩu có hạn ngạch, hoặc giấy phép của Bộ Th-
ơng mại, hoặc Bộ quản lý trong ngành), thơng nhân phải đợc cơ quan có thẩm
quyền phân bổ hạn ngạch hoặc cấp giấy phép. Cũng theo quyết định số
46/2001/QĐ- TTg thì chỉ còn mặt hàng dệt may đợc Nhà nớc quản lý bằng
hạn ngạch thoả thuận với nớc ngoài.
- Các mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành đợc quy định tại phụ
lục số 3 Quyết định 46/2001/QĐ- TTg. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/ 05/ 2001, áp dụng cho cả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch, xuất khẩu hàng hoá tại biên giới và các nớc láng giềng.
Việc xin giấy phép xuất khẩu phải lập tờ khai (6 bản) trên mẫu do Bộ Thơng
mại phát hành. Ngoài ra, cần xuất trình hợp đồng hoặc những văn bản có giá
trị nh hợp đồng nh th tín dụng.
1.2.4.5 Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 13
Luận văn tốt nghiệp
Sau khi xin giấy phép xuất khẩu và ký kết hợp đồng, ngời chủ xuất khẩu
phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng là hợp đồng
ký với đối tác nớc ngoài. Do vậy, đây là giai đoạn mang tính chất quyết định
cho các bớc tiếp theo, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tốt các nghĩa vụ
của mình đối với hợp đồng xuất khẩu đã ký kết. Công việc chuẩn bị hàng hoá
bao gồm các nội dung sau: Tập trung hàng hoá xuất khẩu, bao bì đóng gói, kẻ
ký mã hiệu hàng hoá.
1.2.4.5.1. Tập trung hàng hoá xuất khẩu
Tập trung lô hàng đủ về số lợng, phù hợp về chất lợng, đúng thời điểm và
tối u hoá về chi phí. Đây là một hoạt động rất quan trọng của doanh nghiệp
trong kinh doanh hàng xuất khẩu.
1.2.4.5.2. Bao gói hàng xuất khẩu
a. Bao bì
Bao bì là một loại vật phẩm dùng để bao gói và chứa đựng hàng hoá
nhằm hạn chế các tác động của môi trờng bên ngoài, bảo vệ hàng hoá trong
quá trình vận chuyển. Ngoài chức năng bảo quản, bao bì còn có tác dụng
quảng cáo và hớng dẫn cho ngời tiêu dùng khi sử dụng hàng hoá.
Khi lựa chọn bao bì đóng gói cần đạt đợc các yêu cầu: bảo đảm an toàn
cho hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển; phải phù hợp với các điều kiện
bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản; phải phù hợp với các tiêu chuẩn, luật lệ quy
định, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của thị trờng nhập khẩu và hấp dẫn để thu
hút khách hàng, hớng dẫn tiêu dùng.
b. Đóng gói hàng hoá
Khi đóng gói hàng hoá, ngời ta có thể sử dụng hai hình thức: đóng gói
mở và đóng gói kín. Khi đóng gói yêu cầu phải đảm bảo đúng kĩ thuật, hàng
hoáphải đợc xếp gọn gàng trong bao bì. Khi cần thiết, phải chèn lót cẩn thận,
sử dụng tối đa khoảng không gian trong bao bì, đảm bảo thuận tiện và tối u
trong bốc xếp, vận chuyển và bảo quản.
1.2.4.5.3. Ký mã hiệu hàng xuất khẩu
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét