Thứ Năm, 17 tháng 4, 2014

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18”


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18”": http://123doc.vn/document/554093-ke-toan-tap-hop-chi-phi-san-xuat-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-xi-nghiep-x18.htm


Báo cáo thực tập Trờng Trung Học Kinh Tế Hà Nội
chất sản xuất còn phát sinh những chi phí không có tính chất sản xuất nh chi phí
phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, cho các hoạt động mang tính chất sự nghiệp
Chi phí thời kỳ hay còn gọi là chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh không đợc tính vào giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí
này đợc bù đắp bởi doanh thu. Hay nói cách khác chi phí thời kỳ làm giảm doanh
thu bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế
khác nhau, mục đích và công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để
phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất
nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, có thể tiến hành phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1_Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí (phân loại theo yếu tố chi phí) :
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp
các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố
chi phí,không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố chi
phí cơ bản sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,chi
phí mua) của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
báo cáo.
Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lơng phải trả cho ngời lao
động,các khoản trích Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế,Kinh phi công đoàn theo tiền
lơng của ngời lao động.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản
cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của đoanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí đoanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và
các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đoanh nghiệp
trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cha dợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong
kỳ báo cáo nh: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế có ý
nghĩa quan trọng đối với quản lý vi mô và quản lý vĩ mô
1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp đợc chia thành ba khoản mục chi phí sau:
Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
5
Báo cáo thực tập Trờng Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ cấp l-
ơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất), ngoài hai khoản mục trên.
+Theo mối quan hệ với sản lợng sản xuất, khoản mục Chi phí sản xuất chung
bao gồm chi phí sản xuất chung (CPSXC) cố định và chi phí sản xuất chung biến
đổi :
*CPSXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng không thay đổi
theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao theo phơng pháp bình quân,
chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng,và chi phí hành chính ở các phân x-
ởng sản xuất.
*CPSXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thờng thay đổi trực
tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuât nh chi phí nguyên vật
liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+Theo nội dung kinh tế,khoản mục CPSXC bao gồm các nội dung sau :
*Chi phí nhân viên phân xởng : Gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xởng,
đội, bộ phận sản xuất.
*Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng cho phân xởng, nh vật
liệu dùng để sửa chữa,bảo dỡng tài sản cố định (TSCĐ), vật liệu văn phòng phân
xởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
*Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công cụ, dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xởng nh khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng
cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động
*Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng trong phân xởng nh máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, truyền
dẫn, nhà xởng
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động của phân xởng, bộ phận sản xuất nh chi phí sửa chữa TSCĐ thuê
ngoài, chi phí điện nớc, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thơng mại
không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ.
*Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể
trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu
cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.2.3-Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối l ợng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX chia làm 2 loại :
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
6
Báo cáo thực tập Trờng Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh: chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh chi phí
khấu hao TSCĐ theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.4-Phân loại chi phí sản xuất theo ph ơng pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối t ợng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này CPSX chia làm 2 loại :
Chi phí trực tiếp :Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào
số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối t-
ợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định ph-
ơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí một
cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.5-Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí :
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại :
Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành nh
chi phí nguyên vật liệu (NVL) chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhng
có cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí
trong việc hình thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX thích
hợp với từng loại .
1.3- ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh .
Hiện nay đất nớc ta đang ở trong giai đoạn mới mở cửa nền kinh tế thị trờng.Để
tồn tại cùng nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ đòi hỏi quy luật cạnh
tranh luôn luôn diễn ra gay gắt và quyết liệt.Bởi vậy,một doanh nghiệp hay một
đơn vị sản xuất muốn đứng vững trên thị trờng thì sản phẩm của họ sản xuất ra
phải đạt hai yêu cầu chiến lợc là chất lợng sản phẩm và giá thành hợp lí.Để làm đ-
ợc điều này bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp luôn cần phải có những thông tin
chính xác,đầy đủ và đáp ứng kịp thời về thức tế quá trình sản xuất sản phẩm từ
khâu đầu vào đến khi xuất xởng tiêu thụ.Từ đó đa ra những biện pháp,chính
sách,chiến lợc điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và tiết kiệm
tối đa chi phí sản xuất.Vì vậy,tổ chức tốt công tác quản lí chi phí sản xuất trong
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
7
Báo cáo thực tập Trờng Trung Học Kinh Tế Hà Nội
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với
doanh nghiệp sản xuất mà đối với cả nhà nớc và các tổ chức liên quan.Cụ thể:
*Với doanh nghiệp: sẽ cung cấp các thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời giúp
các nhà quản lí nhìn nhận đúng đắn thực trạng sản xuất, từ đó có những biện pháp
phù hợp nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản xuất mà vẫn tiết kiệm đợc
chi phí sản xuất.
*Với nhà nớc: giúp nhà nớc nhìn nhận một cách tổng thể khách quan sự phát triển
của nền kinh tế đất nớc, từ đó đa ra những chính sách, đờng lối đúng đắn thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế.
Nó còn có ý nghĩa đối với cơ quan thuế, với các bạn hàng và đối tác làm ăn.
2-Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm .
2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm:
Gía thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ: là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc,lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất
đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thờng.
Gía thành sản phẩm: là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với các đoanh
nghiệp sản xuất cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giá thành sản phẩm: là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất và quản lý sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán
và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất .
2.2.Phân loại giá thành sản phẩm :
Có nhiều loại giá thành khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cũng nh các tiêu
thức phân loại khác nhau mà giá thành đợc chia thành các loại tơng ứng.
2.2.1-Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành,giá thành sản phẩm đợc
chia thành 3 loại:
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tinh trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch đ-
ợc tiến hành trớc khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế hoạch
thực hiện. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của đoanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của đoanh
nghiệp.
Gía thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí các
định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc
tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Gía thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, đợc
xem là thớc đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản,vật t, tiền vốn, lao
động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật
mà đoanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Gía thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tinh dựa trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm
thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Gía thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán
đợc khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành thực tế là
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
8
Báo cáo thực tập Trờng Trung Học Kinh Tế Hà Nội
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2.2-Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia thành 2 loại :
Gía thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) : Gía thành sản xuất
của sản phẩm bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân
công trực tiếp; chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã
hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán
thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính toán giá
vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ở
các đoanh nghiệp sản xuất.
Gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Gía
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán,xác định mức lợi nhuận
trớc thuế của đoanh nghiệp.
Giá thành
toàn bộ
_

Giá thành
sản xuất

+

Chi phí
bán hàng

+
Chi phí
QLDN
3-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có
bản chất tơng tự, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt
động sản xuất. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không phải là
một mà có sự khác nhau về lợng, về thời gian và thể hiện qua các điểm sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh chi phí
còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lợng sản phẩm, dịch vụ, công việc,
lao vụ đã sản xuất hoàn thành.Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần
chi phí thực tế đă phát sinh (chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở
kỳ sau nhng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả). Hơn nữa, theo
quy định, một số chi phí không đợc tính vào giá thành mà tính vào chi phí của
nghiệp vụ tài chính.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đă hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng.Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ đã hoàn thành.
Giá thành
sản xuất
sản phẩm

=

Trị giá sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Trị giá sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
-

Chi phí
loại trừ
4-Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá thành sản phẩm:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
9
Báo cáo thực tập Trờng Trung Học Kinh Tế Hà Nội
4.1.Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất, Kế toán cần xác định đúng đắn đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và
phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi
phí và đối tợng chịu chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán
CPSX. Xác định đúng đối tợng tập hợp CPSX thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản
lý CPSX, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đàu, mở
sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu.
Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX :
Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm th-
ơng phẩm)
Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng kế toán chi phí sản xuất
trong các đoanh nghiệp có thể là:
-Từng loại sản phẩm, dịch vụ, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
-Từng phân xởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.
-Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn đoanh nghiệp.
4.2.Đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó kế toán
tổ chức các Bảng (Thẻ) tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích
hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đợc đối tợng tính giá thành đúng đắn, bộ phận kế toán giá thành
cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm, các
yêu cầu và trình độ quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
trong doanh nghiệp, khả năng và trình độ quản lý, hạch toán, trình độ ứng dụng
máy vi tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Xét về mặt tổ chức sản xuất :
+Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (nh doanh nghiệp đóng tàu, công ty XDCB)
thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thành.
+Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tợng
tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất lớn (nh dệt vải,
sản xuất bánh kẹo) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
10
Báo cáo thực tập Trờng Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất :
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là
thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá
thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính
giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
4.3.Mối quan hệ giữa đối t ợng tập hợp CPSX và đối t ợng tính giá thành sản
phẩm.
Việc xác định đúng đắn đối tợng tập hợp CPSX để cung cấp số liệu cho việc
tính giá thành theo từng đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp, ngợc lại xác
định đúng đắn đối tợng tính giá thành là cơ sở để kế toán doanh nghiệp xác định
đối tợng tập hợp CPSX cho phù hợp để đáp ứng yêu cầu của công tác tính giá
thành.
Trong thực tế, một đối tợng tập hợp CPSX có thể trùng với một đối tợng tính giá
thành hoặc một đối tợng tập hợp CPSX lại có nhiều đối tợng tính giá thành hoặc
ngợc lại có nhiều đối tợng tập hợp CPSX nhng chỉ có một đối tợng tính giá thành.
Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành ở
một doanh nghiệp sẽ là nhân tố quan trọng quyết định trong việc lựa chọn phơng
pháp tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành trong doanh nghiệp.
5-Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành cả
đoanh nghiệp, kế toán cần thực hiện đợc các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính
giá thành sản phẩm thích hợp.Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho (kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phơng pháp thích
hợp đă chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục
chi phí và yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý
doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi
phí, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm.Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp đẻ giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
6.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
6.1.Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
11
Báo cáo thực tập Trờng Trung Học Kinh Tế Hà Nội
TK621_Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên
liệu, vật liệu sử dụng trực tiễp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các
ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ng nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp:
TK 621
Trị giá thực tế NL, VL Trị giá NL, VL sử dụng không hết
xuất dùng trực tiếp cho nhập lại kho.
hoạt động sản xuất sản Kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp
phẩm , hoặc thực hiện trên mức bình thờng không đợc tính
dịch vụ trong kỳ hạch vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá
toán. vốn hàng bán trong kỳ.
Kết chuyền chi phí NL, VL trực tiếp
phát sinh ở mức bình thờng vào bên
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
(hoặc bên Nợ TK 631-Giá thành sản xuất ).
TK 621 không có số d cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tợng tập hợp
chi phí.
TK622_Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công
nghiệp, nông, lâm, ng nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung của TK 622 chi phí nhân công trực tiếp :
TK 622
Chi phí nhân công trực Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
tiếp tham gia trực tiếp vào trên mức bình thờng không đợc tính
quá trình sản xuất sản vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá
phẩm . vốn hàng bán trong kỳ.
Kết chuyền chi phí nhân công trực tiếp
ở mức bình thờng vào bên Nợ TK 154-
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(hoặc bên Nợ TK 631 giá thành sản xuất)
để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ.

TK 622 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chịu chi
phí.
TK627_Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh
doanh chung phát sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất, đội, công trờng

Kết cấu và nội dung TK 627 chi phí sản xuất chung :
TK 627
Các chi phí sản xuất Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung phát sinh trong chung
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
12
Báo cáo thực tập Trờng Trung Học Kinh Tế Hà Nội
kỳ. Chi phí sản xuất chung cố định phát
sinh ở mức bình thờng và chi phí sản
xuất chung biến đổi đợc kết chuyển
vào TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang
(hoặc vào TK 631 Giá thành sản xuất)
Chi phí sản xuất chung cố định phát
sinh trên mức bình thờng đợc kết
chuyển vào TK 632 Giá vốn hàng bán.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
TK 627 có các TK cấp II : 6271- chi phí nhân viên phân xởng
6272- chi phí vật liệu
6273- chi phí dụng cụ sản xuất
6274- chi phí khấu hao TSCĐ
6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
6278- chi phí bằng tiền khác.
TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên :
TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tổng hợp chi phí sản xuất
kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Kết cất và nội dung TK 154 :
TK 154
- D đầu kỳ: chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
đầu kỳ.
- Tập hợp chi phí NL, VL - Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm
trực tiếp, chi phí nhân hỏng không sửa chữa đợc.
công trực tiếp, chi phí sản - Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong
xuất chung phát sinh trong nhập kho.
kỳ liên quan đến sản xuất - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
sản phẩm, dịch vụ . đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
- Chi phí thực tế của khối lợng dịch vụ
đã cung cấp hoàn thành cho khách hàng.

- D cuối kỳ: chi phí sản xuất
kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ( phân x-
ởng, giai đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ).

+ Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
13
Báo cáo thực tập Trờng Trung Học Kinh Tế Hà Nội
* TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phản ánh trị giá thực tế
của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154- chi phí SXKD dở dang :
TK 154

- D đầu kỳ: chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ.
- Kết chuyển chi phí SXKD - Kết chuyển chi phí SXKD dở
dở dang cuối kỳ. dang đầu kỳ.

- D cuối kỳ: chi phí SXKD
còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
*TK631_Giá thành sản xuất, để phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631 Giá thành sản xuất :
TK631
- Giá trị sản phẩm dở dang - Giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ. cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
- Chi phí sản xuất thực tế - Giá thành sản phẩm đã bán,
phát sinh trong kỳ. dịch vụ hoàn thành kết chuyển
vào TK 632- Giá vốn hàng bán

TK 631 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi
phí.
6.2-Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Tuỳ thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối tợng có liên quan,
kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp CPSX phù hợp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo
đúng đối tợng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ
kế toán theo từng đối tợng có liên quan.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan tới nhiều đối
tợng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí đợc.
6.3.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
6.3.1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của đoanh
nghiệp trong các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, giao thông vận tải, bu
chính viễn thông.
- Phơng pháp tập hợp và phân bổ:
Đối với những chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm liên
quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét