Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12
1,43%) vượt chuẩn 6 triệu/người/năm tự nguyện ra khỏi chương trình XĐGN, số
hộ nghèo còn lại chuyển sang năm 2007 là 1.096 hộ, tỷ lệ 2,07%; hộ có thu nhập
dưới 4 triệu/người/năm không có khả năng vượt chuẩn là 7 hộ, chiếm tỷ lệ 0,01%.
Tổng nguồn vốn đang sử dụng là 6.045.986.000đ, trợ giúp cho 1.262 hộ vay, bình
quân vay 4,8 triệu đồng/hộ, đáp ứng được 100% theo nhu cầu cần vốn của hộ
nghèo.Đặc biệt, quận đã xác định công trình đưa hơn 400 hộ ra khỏi diện nghèo là
một trong những công trình chào mừng 10 năm thành lập quận, điều đó cho thấy
quyết tâm của quận trong công tác XĐGN, nâng cao mức sống cho dân.
v Công tác điều hành cuả Thường trực UBND quận chuyển biến mạnh mẽ,
quan tâm chọn mũi đột phá và có chương trình công tác từng lĩnh vực đem lại diện
mạo mới cho UBND quận, bộ máy phòng ban được chấn chỉnh nề nếp, tạo nên sự
chuyển biến trong hoạt động cuả bộ máy.
v Công tác cải cách hành chính được quan tâm tập trung thực hiện, bước đầu
đã đạt được những kết quả khả quan, quy trình thủ tục hành chính được rà soát
điều chỉnh, chỉ số hài lòng của người dân được tăng lên.
2.2. Những khó khăn còn tồn tại :
v Trong phát triển kinh tế, tuy TM-DV có tăng lên nhưng các lọai hình dịch
vụ chủ yếu là các dịch vụ phục vụ đời sống sinh họat hàng ngày, các khu TM-DV
đã có quy hoạch nhưng chưa hình thành, các dịch vụ cao cấp như tài chính tín
dụng, chăm sóc sức khỏe, giải trí… chưa được đầu tư. Sản xuất CN/TTCN còn
mang tính nhỏ lẻ, tự phát không tập trung mà phân bố xen cài trong khu dân cư
chỉ có một số DN lớn là có đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại còn lại
đa số công nghệ sản xuất, trình độ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát triển thị
trường.
v Lĩnh vực xây dựng cơ bản tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn chậm so
với yêu cầu. Quá trình thực hiện một số dự án phải điều chỉnh nhiều lần do công
tác khảo sát của tư vấn không tốt, không tính đến các yếu tố về điện, hướng kết
nối thoát nước khu vực.Công tác khảo sát địa chất cũng bất cập, các tuyến đường
quá hạn sử dụng phải chịu mật độ lưu thông lớn nên làm cho công trình xuống
cấp nhanh. Một số dự án có những phát sinh ngoài dự toán thiết kế dẫn đến chậm
quyết toán …Việc thực hiện các dự án còn chưa có sự phối hợp thống nhất,
Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12
v Công tác điều chỉnh quy họach xây dựng đô thị và lập quy hoạch - kế
hoạch sử dụng đất thực hiện chậm so với yêu cầu phát triển của xã hội. Công tác
môi trường chưa theo kịp tốc độ đô thị hóa dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường
và khiếu nại về môi trường. Một số trường hợp phân lô hộ lẻ không đảm bảo quy
trình, thủ tục để lại hậu quả trong việc chỉnh trang đô thị, điều kiện cơ sở hạ tầng
chấp vá, không bảo đảm các quyền lợi cần giải quyết như: hợp thức hoá nhà ở đất
ở, hộ khẩu.
v Công tác quy hoạch chi tiết còn nhiều bất cập như quy hoạch cây xanh
không có nhà đầu tư, không có thời gian thực hiện cụ thể gây lãng phí lớn, thiệt
hại lợi ích cho người dân do không chuyển mục đích được, việc đền bù thiệt hại
nếu Nhà nước thu hồi đất cũng thấp hơn khu dân cư. Công tác giải quyết khiếu
nại về quy hoạch gần đây tăng lên.
v Với tốc độ đô thị hoá quá nhanh, có nhiều dự án nâng cấp mở rộng các
tuyến đường, xây dựng công trình, dự án liên quan đến đền bù giải tỏa tái định cư,
tình trạng dân nhập cư các tỉnh đến ngày càng đông, nhu cầu mua đất, nhà chưa
đủ điều kiện lập thủ tục theo qui định nên tình trạng vi phạm xây dựng nhà ở
không phép, sai phép vẫn còn xảy ra và diễn biến phức tạp, tình trạng mua bán lấn
chiếm lòng lề đường và các chợ tự phát làm mất trật tự an toàn giao thông. Việc
kiểm tra xử lý vi phạm còn gặp khó khăn do lực lượng còn thiếu và yếu, ý thức
chấp hành pháp luật của một bộ phân người dân còn thấp. Hiện nay tình trạng vi
phạm xây dựng tuy có giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, do nhiều nguyên
nhân như: Một số hộ dân bị giải tỏa nay xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà không
xin phép, một số hộ có đất nông nghiệp xây dựng nhà ở cho con cháu ra riêng ;
một số khác do nhân dân các tỉnh nhập cư có nhu cầu bức xúc về nhà ở dẫn đến
tình trạng nhận chuyển nhượng đất và xây dựng không phép Việc xử lý vi phạm
có trường hợp còn gặp khó khăn vướng mắc do các văn bản qui phạm pháp luật
chưa qui định cụ thể, quy trình xử lý không phù hợp, còn bất cập so với thực tế
(UBND quận đã đề nghị Sở xây dựng hướng dẫn việc xử lý vi phạm còn vướng
mắc trong qui trình xử lý).
v Công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng hiện nay còn chậm,
chưa đáp ứng kịp thời tiến độ các dự án trọng điểm cũng như nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội trên địa bàn quận.
Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12
v Trên địa bàn vẫn còn tiềm ẩn nhiều phức tạp như khiếu kiện, đình lãn công
trong công nhân. Tình hình phạm pháp hình sự nhìn chung được kéo giảm, tuy
nhiên trong từng giai đoạn nhất định vẫn tăng, các lọai án nghiêm trọng vẫn còn
xảy ra. Công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm về ma túy, mại dâm tuy quyết
liệt thực hiện nhưng tệ nạn xã hội vẫn còn lén lút hoạt động.
v Trong xây dựng chính quyền: Tính chủ động trong công việc của các
ngành, các phòng ban, đơn vị chưa cao, việc phối hợp còn hạn chế dẫn đến hiệu
quả công việc chưa cao.
Thủ tục hành chính vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu sự liên thông của một số
phòng ban nên chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu của người dân, vì vậy người dân
vẫn còn phàn nàn về thủ tục, thái độ của cán bộ, công chức.
2.3. Phương hướng phát triển đến 2012 của Quận 12:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ nhiệm kỳ III của Đảng bộ quận, Nghị
quyết của Đảng bộ cấp trên; Từ nay đến năm 2012 là giai đoạn tăng tốc của quận
để xây dựng quận 12 trở thành một quận đô thị thật sự, rút ngắn khoảng cách với
các quận nội thành. Để đạt được mục tiêu đó, một số giải pháp trọng tâm cần thực
hiện trong thời gian tới như sau:
v Tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh và tạo mọi điều kiện để phát triển
kinh tế: Phát triển nhanh hệ thống chợ, các trung tâm TM-DV, siêu thị. Đa dạng
hóa các lọai hình dịch vụ cao cấp.
v Thực hiện tốt công tác quản lý đô thị, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hòan
chỉnh, đảm bảo công tác quy họach, chỉnh trang đô thị. Đảm bảo nhựa hóa trên
90% tuyến đường giao thông trên địa bàn quận.
v Nâng cao tòan diện chất lượng hệ thống giáo dục, đẩy mạnh công tác xã hội
hóa giáo dục.
v Tập trung chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, thực hiện hiệu quả
chương trình xóa đói giảm nghèo, quyết tâm xóa hộ nghèo.
v Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu 3 giảm, làm trong sạch
địa bàn, đấu tranh có hiệu quả các tệ nạn xã hội, các loại tội phạm.
v Tạo chuyển biến một cách mạnh mẽ nhận thức của người dân về xây dựng
Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12
v Kiện toàn bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình
độ, năng lực và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu của xã hội.
3. Sơ nét về Phòng Nội vụ :
Theo quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 11/3/2009 của UBND quận 12 về
việc ban hành Quy chế tổ chức và họat động của Phòng Nội vụ như sau :
3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn :
3.1.1. Vị trí :
Phòng Nội vụ quận là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND quận.
Phòng Nội vụ quận có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
3.1.2. Chức năng :
Phòng Nội vụ quận có chức năng tham mưu, giúp UBND quận thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; CBCC, viên chức Nhà nước; CBCC phường; hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Trong phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu chức năng quản lý CBCC cấp
phường, cụ thể là công tác nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC cấp phường
trên địa bàn Quận 12 của Phòng Nội vụ.
3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Trong đó có điều 8, điểm b quy định nhiệm vụ của phòng Nội vụ quản lý
CBCC cấp phường như sau: “Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức
phường và thực hiện chính sách đối với CB, CC và CB không chuyên trách
phường theo phân cấp”.
3.2. Cơ cấu tổ chức Phòng:
Phòng Nội vụ có 11 thành viên: 01 Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng,
08 chuyên viên. Nguyên tắc hoạt động tập trung dân chủ, các thành viên thực hiện
Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12
STT Tên phường
Dân số
(nghìn người)
Diện tích
(ha)
Số lượng CBCC
CB CC CBKCT
1 Tân Thới Nhất 41.341 378,25 11 13 21
2 Đông Hưng Thuận 34.297 255,2 11 13 21
3 Trung Mỹ Tây 27.098 270,61 10 13 18
4 Tân Thới Hiệp 31.093 261,98 9 11 19
5 Tân Hưng Thuận 26.792 181,08 10 11 20
6 Hiệp Thành 46.340 542,04 10 13 17
7 Tân Chánh Hiệp 26.597 421,46 11 12 16
8 Thới An 23.897 518,02 9 10 20
9 Thạnh Xuân 21.403 968,59 10 11 18
10 Thạnh Lộc 23.516 583,29 11 11 17
11 An Phú Đông 20.498 881,03 11 10 18
4.2. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội ở các phường:
4.2.1. Thuận lợi:
Trong 11 phường của quận 12, mỗi phường đều có những mặt thuận lợi và
khó khăn riêng để phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân địa phương.
Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12
là nuôi cá sấu là thế mạnh của vùng. Đây là một điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế đặc trưng của quận 12 so với các quận huyện khác. Nếu Quận có kế hoạch
đầu tư, kêu gọi đầu tư vào lĩnh này thì đây sẽ là vùng có tiềm năng lớn về ngành
trồng cây kiểng và chăn nuôi cá sấu nói riêng, cũng như tạo nên một đặc trưng về
sản xuất nông nghiệp của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
Trong định hướng phát triển những năm tới, do vị trí địa lý co những mặt
thuận lợi, các phường này tập trung đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển các
ngành theo cơ cấu: “thương mại, dịch vụ, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp”, thu
hẹp dần diện tích đất nông nghiệp.
v Các phường Hiệp Thành, Thới An, Tân Thới Hiệp nằm ở vị trí trung tâm
của quận 12 có cơ cấu kinh tế chủ yếu là thương mại, dịch vụ, một số ít trồng trọt,
chăn nuôi
v Khu vực phía tây gồm các phường Tân Thới Nhất, Trung Mỹ Tây, Đông
Hưng Thuận, Tân Hưng Thuận, Tân Chánh Hiệp phát triển các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ; nông nghiệp giảm mạnh do tốc
độ đô thị hoá nhanh. Lực lượng lao động dồi dào có khả năng cung cấp lao động
tại chỗ cho các công ty xí nghiệp đóng trên địa bàn.
Phường Tân Hưng Thuận được tách ra từ phường Đông Hưng Thuận theo
Nghị định số 143/2006/NĐ-CP ngày 23/11/2006 của Chính phủ. Vị trí phường
nằm trên cửa ngõ đi vào Tp. Hồ Chí Minh với các tuyến đường trọng điểm:
Trường Chinh, Quốc lộ 1A, Nguyễn Văn Quá. Là phường có nhiều công ty,
doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể, đồng thời lại là một phường mới, vì
vậy công tác quản lý Nhà nước khá khó khăn, phức tạp.
4.2.2. Khó khăn:
Khó khăn lớn nhất trong quản lý Nhà nước tại các phường như đã trình bày
Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12
+ Thiếu một lượng khá đông cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không
chuyên trách. Đây là một khó khăn rất lớn cho việc quảm lý Nhà nước cũng như
phát triển kinh tế xã hội tại các phường
è Quận 12 đang trong quá trình phát triển, với tốc độ đô thị hoá rất nhanh,
đất nông nghiệp bị thu hẹp, các ngành thương mại dịch vụ phát triển, nhiều công
ty, doanh nghiệp đóng tại địa bàn. Bên cạnh đó, là một quận mới tách từ huyện
Hóc Môn (năm 1997), sự khó khăn về cán bộ, công chức như: thiếu CBCC
chuyên môn, hay một số không đủ năng lực…Công tác quản lý Nhà nước trên địa
bàn quận 12 lại càng khó khăn hơn. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực đối với đội
ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp phường nói riêng cần được chú trọng trong
giai đoạn này nhằm phát triển quận 12 theo kịp các quận khác của Thành phố Hồ
Chí Minh. CBCC cấp phường quận 12 cũng có một vai trò quan trọng trong công
tác quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương, trong đó năng lực CBCC cấp
phường quyết định hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp phường.
Vì vậy trong phạm vi báo cáo thực tập, em xin tìm hiểu và đưa ra một số ý
kiến đóng góp để ngày càng hoàn thiện hơn công tác quản lý, nâng cao năng lực
CBCC phường quận 12.
PHẦN HAI : BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
I. HỆ THỐNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ, ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ:
1. Hệ thống chính quyền cơ sở:
1.1. Khái niệm:
Chính quyền cấp cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính Nhà nước.
Theo quan niệm trên thì từ khi ra đời cho đến nay nước ta đã trải qua nhiều lần
Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12
Theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung 2001) thì chính quyền cơ sở (cấp xã)
ở Việt Nam gồm:
Xã (cho vùng nông thôn);
Phường (cho thành phố, thị xã);
Thị trấn (trung tâm huyện).
1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp cơ sở:
Chính quyền địa phương cấp xã Việt Nam, xuất phát từ quá trình hình
thành và phát triển, xét ở góc độ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền mang một
số đặc trưng sau:
- Theo hệ thống thứ bậc thì chính quyền cấp xã gồm HDND và UBND, là cấp
cuối cùng, thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp;
- Chính quyền cấp xã thực hiện chức năng QLNN, trực tiếp quản lý nhân dân địa
phương. Vì vậy, hoạt động công vụ chịu ảnh hưởng nhiều của phong tục tập quán,
lối sống riêng của mỗi địa phương lãnh thổ.
- Chính quyền cấp xã là cấp QLNN có đầu mối quản lý trực tiếp nhất, phức tạp
nhất; là cấp có mối quan hệ trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân, đại diện bộ máu
chính quyền Nhà nước giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống thường nhật
của người dân
- Tuy nhiên hiện nay, Chính quyền cấp xã mặt bằng chung:
+ Quy mô CBCC QLHCNN nhỏ và lẻ, thiếu cán bộ, trình độ không đồng
đều và chưa đáp ứng yêu cầu QLHCNN ở địa phương.
+ Phương tiện trang bị quản lý thiếu, chỉ mang tính phổ thông
+ Kinh phí hoạt động thường eo hẹp và không chủ động
Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp chăm lo, giải quyết quyền lợi của dân về
mặt dân trí, dân sinh, dân quyền, đồng thời trực tiếp giúp nhân dân địa phương
thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Vì vậy, chính quyền
cấp xã có vị trí rất quan trọng trong hệ thống HCNN, chính quyền cấp xã có vững
mạnh mới thể hiện được sự vững chắc của cả hệ thống bộ máy nhà nước. Xuất
phát từ đó, vấn đề quan tâm củng cố hệ thống chính quyền cấp xã nói chung, và
Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12
CBCC thuộc chính quyền cấp cơ sở được quy định tại khoản 1 điều 1 của
Pháp lệnh CBCC được sửa đổi bổ sung năm 2003 và được thể chế hoá tại Nghị
định của Chính phủ số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về CBCC xã, phường,
thị trấn như sau:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ sau đây gọi
chung là CB chuyên trách cấp xã, gồm có các chức vụ sau:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ (nơi không có Phó Bí thư
chuyên trách công tác Đảng), Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng
uỷ cấp xã);
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
+ Chủ tịch UB MTTQ, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản HCM, Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội cựu chiến binh.
- Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã gọi chung là công chức cấp xã, gồm các chức danh sau:
+ Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng-thống kê;
+ Địa chính-xây dựng;
+ Tài chính-kế toán;
+ Tư pháp-hộ tịch;
+ Văn hoá-xã hội.
- Ngoài hai nhóm cán bộ, công chức nói trên, ở cấp xã còn có một số lượng khá
lớn những người hoạt động không chuyên trách, không hưởng lương mà chỉ được
hưởng phụ cấp hoặc khoán phụ cấp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Đội ngũ
này không phải là cán bộ, công chức. Tại khoản 3 điều 2 của Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ quy định về CB không chuyên
trách cấp xã như sau:
+ Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra đảng, Trưởng
Đề tài: Thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với CBCC cấp phường quận 12
+ Cán bộ kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
+ Cán bộ lao động - thương binh và xã hội;
+ Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em;
+ Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
+ Cán bộ phụ trách đài truyền thanh;
+ Cán bộ quản lý nhà văn hóa;
+ Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội
Cựu chiến binh;
+ Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
2.2. Đặc trưng CBCC cấp xã:
Đây cũng chính là sự khác nhau giữa cán bộ, công chức cấp xã so với cán
bộ, công chức nói chung :
- Đặc thù cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, (đặc biệt là xã) cho thấy hầu hết
đội ngũ này đều là người địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ dòng
tộc và gắn bó với dân làng, địa phương.
- Chính quyền cấp cơ sở là cấp gần dân, sát dân nhất, vì vậy, hình ảnh người cán
bộ, công chức xã, phường sẽ gần như là hiện thân của người cán bộ công quyền
nói chung trong mắt người dân. Người dân tiếp xúc với chính quyền đầu tiên và
trực tiếp nhất là tiếp xúc với công chức xã, phường. Công việc của công chức xã,
phường rất phức tạp, phải trực tiếp nghe và giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến
cuộc sống thường nhật của người dân thuộc các lĩnh vực khác nhau.
- Tính ổn định, liên tục công tác của CBCC cấp xã không giống như cán bộ, công
chức từ cấp huyện trở lên đến trung ương.
- Những công việc thuộc nội dung quản lý nhà nước của UBND cấp xã đòi hỏi
phải được thực hiện thường xuyên, chuyên nghiệp và do đó đội ngũ CBCC cấp xã
cần phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
Chính vì những đặc thù trên đây của CBCC cấp xã mà trong hệ thống bộ
máy chính quyền Nhà nước, cấp xã gần như bị tách ra thành một đối tượng riêng,
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét