Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nghiệm lao động càng cao thì người lao động càng muốn được tôn trọng và
tự chủ trong công việc.
Sự khác biệt về cá nhân người lao động:
Sự khác biệt giữa nam và nữ cũng ảnh hưởng tới động lực làm việc.
Nam giới thường có tính cạnh tranh cao, năng động trong công việc, ý chí
tiến thủ trong công việc lớn. Trái lại nữ giới thường an phận hơn nam giới,
tính năng động, cạnh tranh và sáng tạo cũng kém hơn.
Sự khác biệt về tuổi tác ảnh hưởng lớn đến động lực làm việc của người
lao động. Những người trẻ tuổi thường năng động, sáng tạo, thích mạo hiểm,
thích di chuyển, ham học hỏi, nên đôi lúc hấp tấp. Khi tuổi càng cao thì
người lao động thích công việc yên ổn, ít phải di chuyển, nhưng thận trọng
hơn trong công việc.
Tình trạng kinh tế của người lao động cũng là một yếu tố quan trọng.
Một người lao động có điều kiện kinh tế khó khăn thì sẽ rất muốn làm việc
để có thu nhập cao để nâng cao mức sống của bản thân và gia đình. Ngược
lại một người có mức sống cao thì họ sẽ quan tâm đến các yếu tố khác như
sự thăng tiến, môi trường làm việc, hơn là thu nhập do công việc đem lại.
2.2. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân công việc.
Đòi hòi về kỹ năng nghề nghiệp: là những kỹ năng thuộc về tính cách con
người, không mang tính chuyên môn. Một công việc có thể đòi hỏi nhiều kỹ
năng nghề nghiệp liên quan đến công việc đó, có những công việc mức độ
đòi hỏi này ít. Mỗi cá nhân người lao động khác nhau thì có các kỹ năng
nghề nghiệp ở các mức độ khác nhau, nên bố trí lao động khác nhau.
Mức độ chuyên môn hóa công việc. Một công việc có tính chuyên môn
hóa cao, đơn điệu rất dễ làm cho người lao động cảm thấy nhàm chán, mất
sự hứng thú trong công việc. Muốn tạo động lực cho người lao động thì cần
có các biện pháp giảm bớt tính đơn điệu trong công việc, làm mới công việc.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Mức độ phức tạp của công việc. Những người lao động có trình độ cao
không muốn đảm nhận một công việc quá đơn giản, không phù hợp với trình
độ của họ. Ngược lại những người có trình độ thấp, khả năng làm việc hạn
chế không thể đảm nhận được công việc quá phức tạp. Do vậy tùy theo mức
độ phức tạp khác nhau của công việc mà cần bố lao động phù hợp.
Sự mạo hiểm và mức độ rủi ro của công việc. Những người lao động trẻ
tuổi thường có khả năng sáng tạo, năng động, thích những công việc có tính
khó khăn, mạo hiểm, có độ rủi ro. Ngược lại những người đã lớn tuổi đa
phần thích những công việc yên ổn, an toàn, ít mạo hiểm. Không chỉ theo
lứa tuổi, những người cùng độ tuổi giống nhau cũng có những người thích
công việc mạo hiểm có người thì không.
Mức độ hao phí về trí lực. Một công việc đơn giản không đòi hỏi phải tư
duy, hao phí về trí lực sẽ rất dễ làm cho người lao động cảm thấy nhàm
chán. Nhưng công việc đòi hỏi phải hao phí về trí óc quá lớn cũng dễ làm
cho người lao động trở lên mệt mỏi, tinh thần làm việc giảm, dẫn tới suy
giảm động lực làm việc.
Mức độ hấp dẫn, tạo cảm giác hứng khởi cho người lao động của công
việc. Công việc luôn tạo cảm giác hứng khởi, hấp dẫn với người làm việc sẽ
khiến người lao động ham thích và làm việc hăng say hơn là một công việc
nhàm chán. Do vậy tạo cảm giác mới mẻ, hấp dẫn trong công việc là một
việc rất cần thiết trong công tác tạo động lực lao động.
2.3. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc: bao gồm việc thiết kế nơi làm việc, trang
bị cho nơi làm việc các máy móc thiết bị cần thiết, và sắp xếp chúng theo
một trật tự cần thiết.
Phần lớn thời gian làm việc của người lao động diễn ra tại nơi làm việc.
Vì thế công tác phục vụ nơi làm việc có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình làm
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
việc của người lao động. Các máy móc thiết bị đầy đủ sắp, được sắp xếp một
cách khoa học, thiết kế nơi làm việc có thẩm mỹ về màu sắc âm thanh sẽ
giúp người lao động cảm thấy thoải mái hơn khi làm việc, dẫn đến kết quả
làm việc cao hơn. Bên cạnh đó các yếu tố như độ ẩm, ánh sáng, tiếng ồn,
mức độ độc hại ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động và
năng suất lao động. Vì vậy việc phục vụ nơi làm việc có vai trò không nhỏ
trong quá trình làm việc của người lao động.
Mục tiêu và chiến lược của tổ chức. Việc đề ra các mục tiêu, chiến lược
và đưa các mục tiêu này đến với người lao động có vai trò không nhỏ đối
với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ khi có các mục tiêu
cụ thể người lao động mới có đích để hướng tới và thực hiện theo. Chính
điều này đã thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn để đạt được các mục
tiêu mà tổ chức đã đặt ra.
Văn hóa tổ chức là hệ thống những giá trị, những niềm tin, những quy
phạm được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi
của những người lao động trong tổ chức.
Văn hóa tổ chức thường được xem như là cách sống, cách nghĩ chung
của mọi người trong tổ chức. Văn hóa tổ chức càng mạnh thì càng nhiều
thành viên trong tổ chức chấp nhận giá trị của tổ chức và thực hiện theo, nó
thúc đẩy các nhân viên làm việc vì lợi ích chung của tổ chức. Văn hóa mạnh
còn quy tụ các thành viên trong tổ chức với sự nhất trí cao, định hướng hành
vi cho cá nhân người lao động vì thế nó làm giảm sự luân chuyển lao động.
Quan điểm, phong cách lãnh đạo. Người lãnh đạo có vai trò rất quan
trọng trong việc định hướng và điều phối hoạt động của nhân viên, họ trực
tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của nhân viên. Họ còn là tấm gương để
cho các nhân viên dưới quyền noi theo. Một người lãnh đạo làm việc chăm
chỉ, tận tụy với công việc sẽ khuyến khích nhân viên tích cực làm theo. Mặt
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
khác một người lãnh đạo quan tâm đến người lao động, lắng nghe, trao đổi
thông tin về công việc thường xuyên với nhân viên, ghi nhận kết quả của họ,
để nhân viên có quyền chủ động trong công việc, sẽ khiến nhân viên cảm
thấy hài lòng và làm việc đạt kết quả tốt hơn. Một người lãnh đạo giỏi sẽ
khiến nhân viên tin tưởng vào tổ chức và dồn công sức vào công việc.
Các chính sách về nhân lực liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động như:
+ Chính sách tạo động lực cho nhân viên thông qua các khuyến khích
vật chất như: chính sách tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi,
+ Sử dụng các khuyến khích dưới dạng tinh thần như: cơ hội thăng tiến,
được đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng lao động hợp lý,
Các chính sách này không chỉ ảnh hưởng đến công việc của người lao
động mà còn ảnh hưởng đến đời sống của họ. Nó khích lệ nhân viên làm
việc hết khả năng khi họ thấy rõ các lợi ích mà họ được hưởng. Để các chính
sách này phát huy được hiệu quả cao nhất thì các chính sách này cần được
xây dựng rõ ràng, công bằng, có tác dụng kích thích và được người lao động
hưởng ứng thực hiện theo.
Cơ cấu tổ chức là hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ báo cáo và quyền
lực nhằm duy trì sự hoạt động của tổ chức. Mỗi một tổ chức khác nhau thì
cần có một cơ cấu phù hợp. Một cơ cấu hợp lý, gọn nhẹ, linh hoạt, không
chồng chéo sẽ giúp thông tin giữa các cấp diễn ra nhanh chóng, các hoạt
động trong tổ chức diễn ra một các nhịp nhàng và hiệu quả. Khi đó người lao
động thực hiện công việc dễ dàng và đạt kết quả cao.
3. Các học thuyết tạo động lực trong lao động.
3.1. Hệ thống nhu cầu của Maslow.
Maslow cho rằng bản thân con người có rất nhiều nhu cầu mà họ muốn
thỏa mãn, ông chia các nhu cầu này ra làm 5 loại, và sắp xếp chúng theo thứ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
bậc như sau:
+ Các nhu cầu sinh lý: đây là các đòi hỏi tối thiểu của con người về thức
ăn, nước uống, ngủ, nghỉ ngơi,
+ Nhu cầu an toàn: đây là nhu cầu được bảo vệ khỏi nguy hiểm hoặc tự
bảo vệ, được ổn định, an toàn.
+ Nhu cầu xã hội: đây là một loại nhu cầu tinh thần, con người có nhu
cầu được quan hệ với những người khác, chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc
và hiệp tác. Đây là nhu cầu có bạn bè, giao tiếp.
+ Nhu cầu được tôn trọng: mong muốn có địa vị, được người khác tôn
trọng và công nhận cũng như tự tôn trọng bản thân mình.
+ Nhu cầu tự hoàn thiện: là nhu cầu được trưởng thành và phát triển,
biến các khả năng của mình thành hiện thực, đạt được các thành tích mới.
3.2. Học thuyết tăng cường tích cực.
Đây là học thuyết dựa vào các nghiên cứu của B.F.Skinner. Học thuyết
này hướng vào việc làm thay đổi hành vi của con người thông qua các tác
động tăng cường.
Thuyết này cho rằng hành vi được thưởng sẽ có xu hướng lặp lại, còn
những hành vi không được thưởng hoặc bị phạt sẽ có xu hướng không lặp
lại. Học thuyết này cũng cho rằng khoảng thời gian giữa thời điểm xảy ra
hành vi với thời điểm được thưởng (hoặc bị phạt) càng ngắn bao nhiêu thì
càng có tác dụng cao bấy nhiêu. Mặt khác thuyết cho rằng thưởng có tác
dụng tích cực trong việc đem lại hiệu quả mong muốn hơn là phạt, vì thế cần
quan tâm đến thưởng cho nhân viên hơn.
3.3. Học thuyết kỳ vọng.
Học thuyết này của Victor Vroom. Học thuyết này nhấn mạnh việc con
người mong đợi cái gì? Ông cho rằng con người kỳ vọng rằng: nếu họ nỗ lực
sẽ đạt được một thành tích nhất định và từ đó họ sẽ nhận được những phần
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thưởng hoặc kết quả như mong muốn. Vì thế các nhà quản lý phải làm cho
người lao động hiểu được mối quan hệ giữa thành tích với phần thưởng.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
3.4. Học thuyết công bằng.
J.Stacy Adams cho rằng người lao động trong tổ chức muốn được đối xử
công bằng. Người lao động trong tổ chức có xu hướng so sánh sự cống hiến
của họ và cái họ nhận được với sự cống hiến và quyền lợi của các cá nhân
khác trong tổ chức. Người lao động thấy công bằng khi tỷ lệ đóng góp/quyền
lợi của họ ngang bằng với tỷ lệ này của người khác, thể hiện như sau:
Các quyền lợi của cá nhân Các quyền lợi của những người khác
Sự đóng góp của cá nhân Sự đóng góp của những người khác
Vì thế duy trì sự công bằng trong tổ chức là điều rất cần thiết.
3.6. Học thuyết hệ thống hai yếu tố.
F.Herzberg chia các yếu tố tạo nên sự thỏa mãn công việc hoặc không
thỏa mãn công việc thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Gồm các yếu tố then chốt như: sự thành đạt, thừa nhận thành
tích, bản chất công việc, trách nhiệm lao động.
Nhóm 2: Gồm các nhân tố thuộc về môi trường tổ chức như: các chính
sách quản lý của tổ chức, sự giám sát công việc, tiền lương, điều kiện làm
việc, môi trường làm việc.
Nhà quản lý cần kết hợp và vận dụng hài hòa các yếu tố này để tạo động
lực lao động cho nhân viên.
3.5. Học thuyết đặt mục tiêu.
Edwin cho rằng đặt ra các mục tiêu cụ thể sẽ giúp cho người lao động có
đích để vươn tới, lúc đó họ sẽ thực hiện công việc tốt hơn tức là họ sẽ có
động lực lao động.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
II. CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.
1. Các công cụ tài chính.
1.1. Tiền lương.
Tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau một thời gian
lao động nhất định.
Tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng đối với người lao động, nó
không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động mà còn
có vai trò không nhỏ trong quá trình thực hiện công việc của người lao động.
Vai trò của tiền lương thể hiện như sau:
Tiền lương là nguồn thu chủ yếu của người lao động. Đối với đa số
người lao động tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, vì
thế các chi tiêu đảm bảo cuộc sống của họ đa phần phụ thuộc vào lương.
Hay nói cách khác tiền lương ảnh hưởng đến mức sống của người lao động.
Tiền lương không chỉ thể hiện giá trị công việc mà còn là sự khẳng định
giá trị bản thân của cá nhân người lao động. Một công việc có vị trí trong xã
hội, được mọi người trọng vọng thường đi liền với mức thu nhập cao, vì thế
tiền lương cao hay thấp thể hiện giá trị của công việc mà người lao động
đang đảm nhận. Mặt khác, thông thường một người lao động có trình độ
chuyên môn giỏi, kết quả thực hiện công việc tốt đồng nghĩa với việc họ có
mức lương cao. Vì vậy mức lương cao còn là sự đánh giá trình độ, sự thành
đạt, kết quả công việc của người lao động.
Người lao động trong tổ chức không ai là không muốn một mức lương
cao hơn, tùy vào hoàn cảnh của mỗi người mà mức độ mong muốn này là
khác nhau. Mong muốn mức lương cao hơn là một động lực thúc đẩy người
lao động nỗ lực làm việc để đạt kết quả tốt hơn.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Việc phát huy hiệu quả tối đa của tiền lương là rất quan trọng trong công
tác tạo động lực. Tiền lương chỉ có giá trị kích thích người lao động làm việc
khi tiền lương thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Thu nhập từ tiền lương phải chiếm từ 70-80% trong tổng thu nhập của
người lao động. Nếu tiền lương chiếm tỷ lệ quá thấp trong tổng thu nhập của
người lao động thì họ sẽ không cố gắng hết sức làm việc hoặc cố gắng để đạt
mức tiền lương cao hơn.
+ Tiền lương phải được chi trả dựa vào các chỉ tiêu lao động đã được xác
định về mặt số lượng và chất lượng lao động. Nguyên tắc này giúp việc trả
lương được công bằng, rõ ràng giữa những người lao động trong tổ chức.
Người lao động có thể thấy được muốn đạt được mức lương cao thì cần phải
hoàn thành công việc ở mức độ nào.
+ Tiền lương phải đảm bảo mức sống trung bình của người lao động.
Tiền lương không đảm bảo được điều kiện sống trung bình của người lao
động thì không thể đảm bảo tái sản xuất sức lao động và nó không có tác
dụng kích thích người lao động làm việc.
1.2. Tiền thưởng.
Tiền thưởng là thù lao trả cho sự thực hiện công việc của người lao động
được chi trả một lần (thường vào cuối quý hoặc cuối năm). Tiền thưởng
cũng có thể được chi trả đột xuất để ghi nhận những thành tích xuất sắc như
hoàn thành dự án công việc trước thời hạn, tiết kiệm ngân sách hoặc các
sáng kiến cải tiến có giá trị.
Tiền thưởng có vai trò quan trọng đối với công tác tạo động lực cho
người lao động trong tổ chức.
Do những điều kiện để được thưởng nên tiền thưởng có tác dụng khuyến
khích người lao động làm việc đạt kết quả tốt hơn, tiết kiệm nguyên vật liệu,
có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nó tạo ra sự cạnh tranh giữa những người lao động trong tổ chức, khiến
năng suất lao động tăng. Người lao động đa phần đều muốn được thưởng, vì
thế ai cũng cố gắng làm việc để trở thành người có kết quả tốt nhất, tiết kiệm
nguyên liệu nhất, trong một khoảng thời gian ngắn nhất có thể.
Tiền thưởng còn mang ý nghĩa ghi nhận những khả năng, những thành
tích của người lao động. Người lao động luôn có xu hướng muốn khẳng định
và thể hiện bản thân mình với người khác, tiền thưởng cũng là một công
cụ để họ chứng tỏ điều này.
Tiền thưởng còn có tác dụng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động. Tiền thưởng ở một mức hợp lý còn có ý nghĩa trong tiêu
dùng của người lao động. Mặt khác về mặt tinh thần, nó làm người lao động
cảm thấy phấn khởi, vui vẻ vì công sức mình bỏ ra đã được ghi nhận.
Tiền thưởng tuy là một công cụ để khích thích lao động nhưng nếu
không dùng hợp lý thì nó không phát huy được hiệu quả. Để tiền thưởng có
tác dụng kích thích thì nó phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Mức tiền thưởng phải phù hợp, tức là nó phải có ý nghĩa nhất định
trong tiêu dùng của người lao động. Nếu lượng tiền thưởng ít quá nó sẽ
không có tác dụng kích thích người lao động, còn nếu nhiều quá thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc chi trả và có thể dẫn đến sự chạy đua
không lành mạnh trong lao động.
+ Tiền thưởng phải gắn trực tiếp với các chỉ tiêu thưởng. Việc gắn chặt
với các chỉ tiêu này giúp việc thưởng được công bằng, người lao động có
mục tiêu. Mặt khác các chỉ tiêu thưởng phải hợp lý, không quá khó để người
lao động có thể đạt được và không được quá dễ.
+ Khoảng cách giữa các lần thưởng phải phù hợp, không ngắn quá hoặc
dài quá. Thời điểm khen thưởng với thời điểm người lao động được công
nhận kết quả tốt trong công việc càng ngắn thì hiệu quả đạt được càng cao.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét