Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Khảo sát kết cấu gây khiến - kết quả trong tiếng Việt


1
Khảo sát kết cấu gây khiến - kết quả trong tiếng việt

Phần I
Tình hình nghiên cứu kết quả gây khiến - kết qủa trong tiếng Việt

Mặc dù còn q ít những cơng trình nghiên cứu về kết cấu gây khiến kết
qủa của một số tác giả như Nguyễn Kim Thản (1999), Cao Xn Hạo, Nguyễn
Thị Quy (1995), Nguyễn Minh Thuyết (1998), Nguyễn Văn Hiệp (1998) cũng
đã sơ bộ đề cập đến kết cấu này khi nghiên cứu về động từ và cấu trúc câu.
Cơng trình " Động từ trong tiếng Việt" của Nguyễn Minh Thuyết có thể được
coi là cơng trìnhđầu tiên đề cập nhiều đến độn từ gây khiến - kết qủa.
Theo Nguyễn Kim Thản, trong tiếng Việt đong từ gây khiến kết -
kết qủa thuộc nhóm động từ ngoại hướng, được dùng để biểu thị những
hoat động thúc đẩy, cho phép, giúp đỡ hay cản trở sự thực hiện của những
hoạt động khác. Đặc điểm ngữ pháp của động từ gây khiến - kết qủa:
N
1
V
1
N
2
V
2

Và mới đây nhất Diệp Quang Ban (2004) có bàn về kết cấu gây khiến -
kết qủa. Diệp Quang Ban cho biết kết cấu này là "Câu chủ ngữ chứa ngun
nhân". Tác giả đã trình bày rất chi tiết và cụ thể về cách phân loại kiểu câu có
chủ ngữ chỉ ngun nhân.
Theo Diệp Quang Ban kết cấu gây khiến - kết qủa trong tiếng Việt thuộc
về kiểu câu đơn 2 thành phần có 2 bổ ngữ nội dung hay hệ qủa.
Ví dụ:
(1.12) Chuột chạy vỡ đèn
(1.13) Họ đánh chết con chó
Trong "Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt" các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ
Đức Nghiệu và Hồng Trọng Phiến(1992) xếp kiểu câu gây khiến vào kiểu câu
có vị ngữ là động từ ngoại động, đòi hỏi 2 bổ ngữ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2
Phần II
Cơ sở lý luận – một số vấn đề liên quan đến kết cấu gây khiến – kết quả

I. Động từ và phân loại động từ
1. Động từ
Trong Tiếng Việt động từ là một trong hai loại từ cơ bản, là loại từ phức
tạp nhất, sử dụng rộng rãi nhất. Trong cuốn “ Động từ trong Tiếng Việt”,
Nguyễn Kim Thản đã thống kê số câu có vị ngữ động từ chiếm tới 88%, có vị
ngữ tính từ chiếm khỏang 4%, vị ngữ danh từ chiếm khỏang 8%.
Trong cuốn “ Cơ sở ngơn ngữ học và Tiếng Việt” các tác giả Mai Ngọc
Chừ, Hồng Trọng Phiến, Vũ Đức Nghiệu cho rằng “động từ có ý nghĩa khái
qt chỉ hành động (hiểu rộng, bao gồm các hoạt động vật lý- tâm lý- sinh lý)”
Cũng trong cuốn sách trên, các tác giả cho rằng động từ được chia thành
hai loại nhỏ hơn là động từ ngoại động và động từ nội động. Theo Nguyễn Kim
Thản, cách phân chia thành động từ nội động và ngoại động có rất nhiều bất cập
nên ơng đã phân chia thành 3 nhóm: động từ nội hướng, động từ trung tính và
động từ ngoại hướng.
Nhưng trong báo cáo này, để tiện cho việc nghiên cứu, chúng ta sẽ phân
loại động từ thành hai loại là động từ chuyển tác và động từ khơng chuyển tác.
2. Động từ chuyển tác (ngoại hướng) và động từ khơng chuyển tác (nội
hướng)
a. Động từ khơng chuyển tác(nội hướng) là động từ khơng tác động đến
thực thể khác.
Vd: ngủ, nghĩ
b. Động từ chuyển tác(ngoại hướng) là động từ truyền tác động nêu ở nó
đến thực thể chịu tác động đó, làm cho thực thể biến đổi hoặc hình thành, hoặc
bị khai quật, hoặc bị di chuyển
VD:
Đào đất
Đào mương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3
Động từ chuyển tác có hai tân ngữ
Nó tặng cho tơi một cây bút chì.
Nó, tơi và cây bút chì là ba thực thể tham gia vào hành động: Nó là tác
thể, tơi là tiếp thể và cây bút chì là đích thể.
c. Động từ chuyển tác và khơng chuyển tác do sử dụng
Trong tiếng Việt, có những động từ chỉ hoạt động của cơ thể như mở,
nhắm há, co, duỗi và một số động từ khác như dừng, đổ tùy vào cách sử dụng
mà chúng được xét là động từ chuyển tác hay khơng chuyển tác.
VD: Nó co tay lại.
Tay nó co lại
II. Hành động chuyển tác và hành động gây khiến
1. Hành động chuyển tác
Trong cuốn “Sơ thảo ngữ pháp chức năng Tiếng Việt”, Cao Xn Hạo cho
rằng một hành động có tác động đến một đối tượng làm nó thay đổi trạng thái
hay vị trí, làm cho nó bị huỷ diệt, khơng còn nữa, hoặc ngược lại tạo ra một vật
trước kia chưa có thì gọi là một hành động chuyển tác.
Một hành động chuyển tác bao giờ cũng được giả định có hai diễn tố:
người hay động vậth thực hiện hành động, gọi là tác thể và một người hay vật bị
tác động gọi là đối thể hay bị thể.
2. Hành động gây khiến
Hành động chuyển tác có thể gât nên mọt q trình nào đó mà chủ thể của
q trình đó chính là đối thể của hành động chuyển tác ấy. Khi q trình này
được biểu hiển ngơn thành một vị từ riêng khơng đi liền với vị từ chỉ hành động
thì hành động chuyển tác kia được gọi là hành động gây khiến.
VD: Nó đập cái đĩa tan thành từng mảnh trong cơn tức giận.
Nhưng có khi cái q trình ấy được biểu hiện bằng một vị từ riêng đi liền
với vị từ chỉ hành động làm thành một vị ngữ kết chuỗi, cấu trúc hình thành từ
đấy được gọi là một kết cấu tạo kết quả.
VD: Nó đập vỡ cái đĩa trong cơn tức giận.
Về phương diện ngữ nghĩa, đặc biệt là phương diện nghĩa mệnh đề, hai
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4
loại kếy cấu trên đây được coi là nội dung thống nhất vưói nhau. Chúng đều
được phân tích nội dung thành hội của hai mệnh để đơn giản đồng nhất.
VD: Nó đập vỡ cái đĩa = Nó đập cái đĩa và cái đĩa vỡ.
Nó đập cái đĩa vỡ = Nó đập cái đĩa và cái đĩa vỡ.

III. Kết cấu gây khiến – kết quả
1. Định nghĩa kết cấu gây khiến - kết qủa
Cấu trúc gây khiến- kết quả thường là 1 thuật ngữ ngơn ngữ học chỉ ra 1
tình huống lớn , phức tạp bao gồm 2 tình huống nhỏ hay 2 sự kiện thành phần
:(1)sự kiện ngun nhân trong đó người gây ra hành động làm 1 việc gì đó để
đưa đến một sự kiện khác, và (2) sự kiện được gây ra trong đó người thực hiện
hành động thực hiện một hành động hay tiến hành một sự thay đổi về điều kiện
hay trạng thái như là hành động kết quả của người gây ra.
Theo Diệp Quang ban, kết cấu gây khiến kết quả hay còn được gọi là câu
chứa chủ ngữ ngun nhân là kiểu câu khá phức tạp về cả phương diện cấu trúc
lẫn phương diện nghĩa biểu hiện.
Kết cấu gây khiến – kết quả của Tiếng Việt cũng bao gồm 2 sự kiện: sự
kiện ngun nhân (sự kiện 1) và sự kiện kết quả (sự kiện 2)
Diệp Quang Ban cho rằng 2 sự kiện thành phần của kếy cấu gây khiến kết
quả phải thoả mãn 4 điều kiện sau”
- Sự kiện 1 (ngun nhân) phải có trước sự kiện 2 (kết quả)
- Sự kiện 1 phải còn hiệu lực cho đến khi sự kiện 2 xuất hiện.
- Sự kiện 1 phải là sự kiện cần để có sự kiện 2.
- Sự kiện 1 phải là điều kiện đủ (trong tình huống cụ thể) để có sự kiện 2
2. Phân loại cấu trúc gây khiến khiến – kết quả trong tiếng Việt
Kết cấu gây khiến – kết quả trong tiếng Việt gồm có 2 loại:
(a) Kết cấu gây khiến – kết quả từ vựng tính
(b) Kết cấu gây khiến kết quả phân tích tính
Trong mỗi loại chia thành hai kiểu về mặt cấu trúc: có từ/cụm từ làm chủ
ngữ và có cụm chủ – vị làm chủ ngữ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
2.1. Kết cấu gây khiến - kết quả từ vựng tính
Đặc trưng kết học
Kết cấu gây khiến - kết quả từ vựng tính là những kết cấu chứa các vị từ
tác động hai diễn tố: chủ thể hành động và đối tượng bị tác động (bổ ngữ)
Đặc trưng nghĩa học
Căn cứ vào cách tác động đến đối tượng, chúng tơi chia kết cấu gây khiến
- kết quả từ vựng tính ra thành ba loại
- Kết cấu chứa vị từ huỷ diệt
- Kết cấu chứa vị từ làm cho đối tượng có những biến đổi mang tính vật

- Kết cấu chứa vị từ tác động biểu hiện những cử động và tư thế của các
bộ phận cơ thể
Từ “làm” xuất hiện nhiều trong kết cấu gây khiến – kết quả từ vựng tính.
Cùng mang nghĩa giết 1 con vật để lấy thịt, ngồi cách dùng từ giết còn dùng từ
“làm”: làm gà. làm vịt
Kết cấu chứa vị từ tác động biểu hiện những cử động và tư thế của các bộ
phận cơ thể (Nguyễn Kim Thản đã xếp loại này thành 1 nhóm riêng gọi là “động
từ chỉ hoạt động của bộ phận cơ thể”)
Tất cả các vị từ nhóm này có đặc điểm khác với các nhóm khác là
- Chủ thể và đối tượng tác động đều là 1 người.
2.2. Kết cấu gây khiến – kết quả phân tích tính
Đặc trưng kết học
Có hai dạng
- N
1
V
1
N
2
V
2
hoặc N
1
V
1
V
2
N
2

- N
1
V
1
N
2
A hoặc N
1
V
1
A N
2

Đặc trưng nghĩa học
Xét về mặt ngữ nghĩa, chúng ta có thể chia kết cấu gây khiến - kết quả
phân tích tính ra thành 2 loại:
- Kết cấu gây khiến - kết quả dẫn đến sự biến đổi mang tính vật lý
- Kết cấu gây khiến - kết quả dẫn đến sự biến đổi về trạng thái tinhh thần
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
và tính chất.
Tóm lại, trong Tiếng Việt, kết cấu gây khiến - kết quả có 5 dạng sau:
Dạng Ví dụ
N
1
V
1
N
2
V
2
(chủ ý) Nó làm tơi khóc
N
1
V
1
N
2
V
2
( khơng chủ ý) Nó làm lọ hoa vỡ
N
1
V
1
V
2
(khơng chủ ý) N
2
Nó làm vỡ lọ hoa
N
1
V
1
N
2
A Khung cảnh ảm đạm làm nó buồn bã
N
1
V
1
A N
2
Ánh đốn làm sỏng mặt đất.

N1: Tác thể
V1 : Động từ do tác thể thực hiện
N2: Đích thể
V2: Động từ chỉ kết quả do N1 tạo ra bằng cách thực hiện V1
A: Tính từ chỉ kết quả do N1 tạo ra bằng cách thực hiện V.

IV. Phân biệt kết cấu gây khiến - kết quả với với kết cấu cầu khiến
Trong văn liệu tiếng Việt, đã có một sự nhầm lẫn đáng tiếc khi một số tác
giả dùng cụm từ "kết cấu khiên động" để dịch "causative construction". Quả
thật, nết xét hình thức bề ngồi thì hai kết cấu này đều có cấu tạo như nhau, tức
đề chung mơ hình từ loại: N1-V1-N2-V2. (Danh từ 1 - Động từ 1 - Danh từ 2 -
Động từ 2). Tuy nhiên, giữa chúng có những khác biệt khá rõ, cả về phương diện
nghĩa học, cả về thái độ cú pháp của các thnàh tố. Để tiện cho việc trình bày, đặc
biệt là để thuận lợi hơn trong việc theo dõi các trích dẫn, từ đây chúng tơi dùng
thuật ngữ "vị từ" như một tiên gọi khái qt hơn của thuật ngữ "động từ "
Trong kết cấu cầu khiến, người ta có thể u cầu hay sai khiến một người
hay một động vật (hay một thần linh) làm một việc có chủ ý, nghĩa là làm một
việc gì mà chủ thể có thể tự điều khiển mình làm.
Vị từ cầu khiến là những vị từ chun biệt như: mời, sai, cho phép, thỉnh
cầu, ra lệnh cho, giục Chúng đều biểu đạt những hành động liên quan đến nói
năng và bao giờ cũng được dùng trong những kết cấu cầu, vốn có mơ hình:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
VC + CT + V ( + chủ ý)
Trong đó VC là vị từ cầu khiến, CT là chủ thể của hành động được sai
khiến, và V ( + chủ ý) là vị từ chỉ hành động đó.
Do có bề mặt như vậy nên kết cấu cầu khiến dễ bị lẫn lộn với kết cấu gây
khiến - kết quả, tức là kết cấu như xơ (ai) ngã, bẻ gẫy (cái gì), giết chết (con gì),
làm (cho ai) đau, làm (cái gì) vỡ
Như đã nói, hai loại kết cấu này tuy có vẻ giống nhau về hình thức (cũng
có thể có mơ hình V1 + Dn + V2), nhưng thực chất thì rất khác nhau về nội
dung, cho nên về hình thức cũng khơng phải hồn tồn giống nhau.
Những chỗ khác nhau giữa kết cấu gây khiến - kết quả và kết cấu cầu
khiến đã được các nhà nghiên cứu nêu ra là như sau:
1- Kết cấu gây khiến - kết quả, ngồi dạng trên đây, còn có thể có dạng
V1V2Dn
(vd: làm vỡ bát). Kết cấu cầu khiến khơng thể có dạng này (chỉ có thể nói
sai con đi, khơng thể nói sai đi con).
2- Vị từ trung tâm của kết cấu cầu khiến là vị từ có nghĩa "nói". Vị từ
trung tâm của kết cấu gây khiến - kết quả là một vị từ chuyến tác bất kỳ, khơng
có nghĩa "nói" mà là làm (cho ai) đau, bẻ (gãy), đốt (cháy) đánh (gục, chết, bại
sập, vỡ).
3- Chủ thể của vị từ thứ hai trong kết cấu cầu khiến là một người hay một
động vật có thể sai khiến được. Chủ thể của vị từ thứ hai trong kết cấu gây khiến
- kết quả là một vật bất kỳ (động vật hay bất động vật).
4- Vị từ thứ hai trong kết cấu cầu khiến là một vị từ ( + chủ ý), vị từ thứ
hai trong kết cấu gây khiến - kết quả là một vị từ bất kỳ và thường là vị từ q
trình ( - chủ ý).
5- Trong kết cấu gây khiến - kết quả, hành động của chủ thể gây ra một
kết quả hiện thực, dù là tích cực hay tiêu cực (bẻ gãy cái que, bẻ cái que gãy đơi,
bẻ cái que khơng gãy). Vị từ thứ hai (V2) biểu hiện cái kết quả ấy. Nó có thể
được phủ định bằng khơng, chẳng, chả.
Trong kết cấu khiên động, hành động của chủ thể là một phát ngơn mà nội
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
dung là phần DnV2 của CR. Cái nội dung này chỉ là một sự mong muốn chứ
khơng phải là một sự việc hiện thực, cho nên V2 có thể được khẳng định bằng
hãy, nên và được phủ định bằng đừng chớ.
6- Giữa Dn chỉ chủ thể và V2 của kết cấu khiên động khơng thể chên bất
cứ từ nào, trừ phải (nếu V1 là bắt, ra lệnh cho, đòi) và được (nếu V1 là cho
phép). Giữa Dn chỉ chủ thể và V2 của kết cấu gây khiến - kết quả có thể chen từ
phủ định khơng hay chưa và từ chỉ mục tiêu cho.
7- Trong một kết cấu khiên động, chủ thể của V2 chỉ có thể là danh ngữ
làm bổ ngữ, trong kết cấu gây khiến - kết quả chủ thể của V2 có thể là chủ ngữ
của V1, nghĩa là chủ thể của hành động gây khếin.
VD:
Ta đánh bại giặc Mỹ (=ta đã đánh Mỹ và kết quả là Mỹ đã bại).
Ta đã đánh thắng giặc Mỹ. (= ta đã đánh Mỹ và kết quả là ta đã thắng)
Họ uống rượu hết sạch.
Họ uống rượu say khướt.
Có những trường mơ hồ, có thể hiểu cả hai cách.
VD:
Nó đá con chó trẹo cả hơng (hai cách hiểu)
Nó đá cái xe trẹo cả hơng (một cách hiểu)
Vì sự khác nhau ở hai đểim 6 và 7, chỉ có kết cấu khiên động mới có thể
dụng một tiêu chí hình thức để phân biệt các vị từ ( + chủ ý) và ( - chủ ý). Các
kết cấu gây khiến - kết quả khơng có hiệu lực tuyển lựa về phương diện này (xin
xem Nguyễn Thị Quy 1995).
Những khác biệt trên đây là rất quan trọng, giúp chúng ta nhận biết và
hiểu được bản chất nghĩa ngữ pháp của kết cấu gây khiến - kết quả.
V. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu gây khiến - kết quả
Nghiên cứu kết cấu gây khiến kết quả sẽ có đóng góp cho việc nghiên cứu
ngữ nghĩa và ngữ pháp trong ngơn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng.
Thứ nhất là, việc nghiên cứu này hé mở cho thấy những khía cạnh mới
trong mối quan hệ giữa câu và mệnh đề. Theo truyền thống, việc xác định một
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9
câu là câu phức hay câu ghép được dựa trên tiêu chí câu thể hiện từ hai mệnh đề
trở lên. Quan niệm này đã bị thử thách khi ta nghiên cứu các kết cấu gây khiến -
kết quả. Những câu như "Nam đập vỡ cái bát", "Nam bẻ gãy cái que" đều được
ngữ pháp truyền thống gán nhãn là câu đơn, tuy nhiên, như đã trình bày trên đây,
có thể phân tích nội dung của chúng thành hai mệnh đề.
Thứ hai, việc nghiên cứu này cho phép người nghiên cứu thấy được hiện
trượng ngữ pháp hố diễn ra ở một số động từ tiếng Việt. Đó là trường hợp của
những động từ "đánh", "làm" Trong Tiếng Việt có một số kết cấu mang dáng
dấp một kết cấu gây khiến - kết quả. VD các động từ rơi, ngã, gãy, chết kết
hợp với động từ "làm" sẽ tạo thành kết cấu: làm rơi cái gì, làm gãy cái gì, làm ai
ngã, làm ai chết
Ví dụ:
- Nam làm gãy cái bút.
- Nam làm rơi cái kính.
- Nam làm Sơn ngã.
- Nam làm Sơn chết.
Theo như mơ hình của kết cấu gây khiến - kết quả thì một câu có kết cấu
gây khiến - kết quả có thể phân tích thành 2 câu.
VD: Nam xơ thằng Sơn ngã ( = Nam xơ thằng Sơn + thằng Sơn ngã)
Nhưng với câu: "Nam làm gãy cái bút", mặc dù có thể cái biến vị trí thành
"Nam làm cái bút gãy, ta khơng thể phân tích thành hai mệnh đề: "Nam làm cái
bút & cái bút gẫy" được. Chỉ có thể phân tích câu này thành hai mệnh đề một
cách khiên cưỡng như sau:
"Nam làm gì đó đối với cái bút & Cái bút gãy"
Vậy câu: "Nam làm cái bút gẫy" có phải là câu có kết cấu gây khiến - kết
quả khơng?
Các động từ "làm", "đánh" trong kếưt cấu trên đây đã bị hư hố, hay bị
ngữ pháp hố (grammaticalization) để trở thành một yếu tố đánh dấu tính [+khởi
phát] (lnchoative) và trong một số trường hợp, cả tính [+ động] của sự tình được
biểu thị trong câu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
Thứ ba, việc nghiên cứu kết cấu gây khiến - kết quả giúp hiểu rõ hơn các
vị từ hành động trong Tiếng Việt. Đặc biệt là ở khía cạnh tri nhận (cognition) có
quan hệ với sự tổ chức vốn từ vựng (vocabulary).
Cuối cùng, việc nghiên cứu cấu trúc gây khiến - kết quả còn có giá trị về
mặt loại hình học cú pháp. Như nhiều nhà ngơn ngữ học đã thừa nhận, cấu trúc
gây khiến - kết quả là cấu trúc có tính phổ qt, tuy nhiên mỗi một ngơn ngữ lại
thể hiện cấu trúc này theo cách riêng của mình. Việt khảo sát cấu trúc này trong
tiếng Việt, vì vậy, cũng sẽ góp phần làm rõ một số đặc điểm lại hình của tiếng
Việt, với tư cách là một ngơn ngữ đơn lập phân tích tính điển hình.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
Phần III
Khảo sát một số kết cấu gây khiến - kết qủa trong một số tác phẩm văn học

Theo như các phần trước đã trình bày, trong phần này chúng tơi đưa ra
một số ví dụ minh họa cho từng dạng thức của kết cấu gây khiến – kết quả.
I. N
1
V
1
N
2
V
2(chủ ý)


Một cơn gió lọt vào làm Sinh tỉnh giấc.
(Đói, Thạch Lam)
Những đồ vật ẩn hiện trong bóng tối lờ mờ lại khiến Sinh nghĩ đến cái
cảnh nghèo nàn khốn khó của chàng.
(Đói, Thạch Lam)
Cảnh tượng ấy làm cho chàng xót thương.
(Đói, Thạch Lam)
Mấy miếng đậu vàng trong chảo mỡ phồng dần trên ngọn lửa, mấy con ca
rán bắt đầu cong lại làm cho chàng ao ước đến rung động cả người.
(Đói, Thạch Lam)
Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen
thuộc q, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của q hương này.
(Hai đứa trẻ, Thạch Lam)
Gạch mát và phủ rêu khiến Thanh nhớ lại hai bàn chân xinh xắn của Nga,
ngày nào, đi trên đó.
(Dưới bóng hòang lan, Thạch Lam)
Những sự ấy đã làm cho Dung có một cái tính an phận và nhẫn nại lạ
lùng.
(Hai lần chết, Thạch Lam)
Nhà chồng nàng giàu nhưng bà mẹ rất kiệt, khơng chịu ni người làm và
bắt con dâu làm.
(Hai lần chết, Thạch Lam)
Vẻ lạnh lẽo của căn phòng đến ngay bao bọc lấy Liên khiến cái vui trong
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
lòng nàng mong manh sắp tắt.
(Tối ba mươi, Thạch Lam)
Khơng khí giá và trong buổi sáng (làm hồng da dẻ và) khiến máu chảy
mạnh.
(Cơ hàng xén, Thạch Lam)
Fernando bắt em vơ thư viện.
Oxford thương u, Dương Thụy)
Vậy em bắt anh về làm chi.
Oxford thương u, Dương Thụy)
Cứ thấy Fernando bắt em học hòai.
(Oxford thương u, Dương Thụy)
Anh lắc đầu,ráng ép cơ ăn thêm một chút nữa rồi hơí cơ đi đánh răng lại.
(Oxford thương u, Dương Thụy)
Trời tờ mờ sáng,khi mấy bà già trùm đầu kín mít dắt chó đi dạo thì
Fernando cũng vừ kịp cho phép Kim tự do.
(Oxford thương u, Dương Thụy)
Kim vẫn thường bực tức Fernando cứ bắt cơ phải đóng cửa phòng để n
tĩnh tuyệt đối lúc anh đang cùng cơ làm việc.
(Oxford thương u, Dương Thụy)
Kim bị Fernando bắt phải hứa, từ nay khơng được “đơng đổng”, chuyện
gì cũng từ từ thảo luận.
(Oxford thương u, Dương Thụy)

II. N
1
V
1
N
2
V
2(khơng chủ ý)

Đói như cào ruột làm người chàng lả đi, mắt hoa cả lên, trơng vật gì cũng
lờ mờ như lay động.
(Đói, Thạch Lam)
Một cái sức nặng nề như đè nén lấy quả tim làm cho chàng ngừng thở.
(Đói, Thạch Lam)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
Một cơn giớ hắt hiu thổi đến làm cho chàng rùng mình.
(Đói, Thạch Lam)
Một cơn gió đến làm Sinh thấy lạnh buốt tới xương.
(Đói, Thạch Lam)
Có cái gì dịu ngọt chăng tơ đâu đây khiến chàng vương phải.
(Dưới bóng hòang lan, Thạch Lam)
Cái đơng đúc và ồn ào khiến Tâm như lịm đi.
(Cơ hàng xén, Thạch Lam)
Sương trắng còn đầy ở các ngõ trong làng; mùi rơm rác và cỏ ướt thoang
thỏang bốc lên, mùi quen thuộc của q hương và của đất màu khiến Tâm thấy
dễ chịu và thêm can đảm.
(Cơ hàng xén, Thạch Lam)

III. N
1
V
1
V
2(khơng chủ ý)
N
2

Tiếng kêu thất thanh của bác làm giật mình lũ trẻ, chúng nó ngồi dậy đưa
mắt sợ hãi nhìn người mẹ.
(Nhà mẹ Lê, Thạch Lam)

Dạng ba thực chất chỉ là biến thể của dạng hai, do đó ví dụ trên có thể viết
lại theo dạng hai:

Tiếng kêu thất thanh của bác làm giật mình lũ trẻ(làm lũ trẻ giật mình)
chúng nó ngồi dậy đưa mắt sợ hãi nhìn người mẹ.
(Nhà mẹ Lê, Thạch Lam)

IV. N
1
V
1
N
2
A
Những nguồn ánh sang ấy đều chiếu ra ngồi phố khiến cát lấp lánh từng
chỗ và đường mấp mơ thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối.
(Hai đứa trẻ, Thạch Lam)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
Cái tiếng khóc ấy (khơng làm cho Sinh bớt giận), lại chỉ làm tăng thêm
lên, như ngọn lửa đổ thêm dầu.
(Đói, Thạch Lam)
V. N
1
V
1
A N
2
Khơng khí giá và trong buổi sáng làm hồng da dẻ (và khiến máu chảy
mạnh.)
(Cơ hàng xén, Thạch Lam)
Vũ trụ thăm thẳm bao la đối với tâm hồn hai đứa trẻ như đầy bí mật, xa lạ
và làm mỏi trí nghĩ nên chỉ một lát hai chị em lại cúi nhìn về phía mặt đất, về
qng sáng thân mật chung quanh ngọn đèn lay động trên chõng hàng của chị
Tý.
(Hai đứa trẻ, Thạch Lam)
Dạng năm thực chất chỉ là biến thể của dạng bốn nên các ví dụ trên có thể
được viết lại theo dạng bốn như sau:
Khơng khí giá và trong buổi sáng làm hồng da dẻ (làm da dẻ hồng)(và
khiến máu chảy mạnh.)
(Cơ hàng xén, Thạch Lam)
Vũ trụ thăm thẳm bao la đối với tâm hồn hai đứa trẻ như đầy bí mật, xa lạ
và làm mỏi trí nghĩ (làm trí nghĩ mỏi)nên chỉ một lát hai chị em lại cúi nhìn về
phía mặt đất, về qng sáng thân mật chung quanh ngọn đèn lay động trên
chõng hàng của chị Tý.
(Hai đứa trẻ, Thạch Lam)
VI. Các trường hợp khác
a. Về phương diện ngữ nghĩa, N
2
trong kết cấu gây khiến - kết quả thường
chỉ đối tượng bị tác động. Do đó, kết cấu gây khiến - kết quả dễ dàng được cải
biên thành kết cấu bị động.
Còn hai em chồng nàng thì ghê gớm lắm, thi nhau làm cho nàng bị mắng
thêm.
(Hai lần chết, Thạch Lam)
Chúng ta có thể khơi phục dạng ban đầu như sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét