Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại ngân hàng Công Thương ( NHCT) chi nhánh tỉnh Hà Tây

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.1.1.Đặc điểm, vai trò của DN&VN trong sự phát triển kinh tế quốc gia.
1.1.1.1.Khái niệm DNV&N.
Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh
tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp
cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh lẫn nhau.Tuy nhiên để thuận lợi cho việc
quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển người ta thường phân chia các
doanh nghiệp thành các loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong đó có doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Ở hầu hết các nước, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển thì
việc đầu tư phát triển các DNV&N đang là vấn đề được quan tâm đặc biệt.
Sự thành đạt về kinh tế- xã hội của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự phát
triển của các doanh nghiệp, trong khi đó các doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng ở giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, theo điều kiện của từng quốc gia, từng loại hình sản phẩm
và ý đồ chính sách, khả năng hỗ trợ của từng chính phủ ở từng thời kỳ…mà
có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về DN&VN. Trong thực tế, việc xác
định DNV&N của một nước thường được cân nhắc đối với từng giai đoạn
phát triển kinh tế -xã hội, tình hình việc làm nói chung trong cả nước và tính
chất phát triển kinh tế hiện hành của nước đó. Như vậy, việc xác định doanh

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp vừa và nhỏ không có tính chất “ cố định” mà có xu hướng thanh đổi
theo tính chất hoạt động của nó, mục đích của việc xác định và mức độ phát
triển doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn để xác định DNV&N là: tổng vốn đầu tư được huy động vào
sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động được sử dụng thường
xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hoặc dịch vụ, lợi nhuận , vốn bình
quân cho một lao động…
Đối với nước ta, mặc dù đã quan tâm đến DNV&N và có nhiều hoạt động
hỗ trợ nó, song vẫn chưa có khái niệm chính thức. Các chuyên gia kinh tế thì cho
rằng : “doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có mức vốn đầu tư từ 100-300 triệu
đồng và từ 5 - 50 lao động. Doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có mức
vốn đầu tư 300 triệu đồng trở lên và có lao động trên 50 người’.
Ngoài ra, ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng đã nhận định rằng: “
doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có số lao động thường xuyên
dưới 500 người, giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, số vốn lưu động dưới 8
tỷ đồng và doanh thu dưới 20 tỷ đồng/ năm”.
Có thể thấy rằng, việc đưa ra tiêu chí để xác định doanh nghiệp vừa và
nhỏ mới chỉ mang tính ước lệ Có nhiều quan điểm khác nhau về các đối
tượng, chủ thể kinh tế được coi là thuộc hoặc không thuộc khu vực DNV&N.
Theo Nghị Định của Chính Phủ số 90/2001/NĐ- Chính Phủ ngày 23 tháng 11
năm 2001 thì “doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập,
đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Nghị định
quy định đối tượng áp dụng bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp
nhà nước.

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000 NĐ-CP
ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh.
1.1.1.2.Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế.
Tuy có nhiều tiêu chí, cách xác định, đánh giá khác nhau trong các nước
song tất cả đều cho rằng DNV&N là xương sống của nền kinh tế, có vị trí và
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và đối với việc thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của Quốc gia. Ở nước ta, qua mười năm đổi
mới, nền kinh tế đã thu được những thành tựu đáng khích lệ, trong đó sự đóng
góp của DNV&N là đáng kể, các doanh nghiệp này có vai trò hết sức quan
trọng đối với việc ổn định phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là đối với sự phát
triển kinh tế địa phương.
a.Cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế.
Các DNV&N có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, góp
phần làm tăng thu nhập quốc dân. Theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý
kinh tế TƯ thì hiện nay khu vực DNV&N của cả nước chiếm khoảng 25% -
26% GDP. Năm 1993, các DNV&N đã tạo ra được khoảng 25% giá trị tổng
sản lượng ngành công nghiệp và 54% giá trị công nghiệp địa phương, tăng
11% so với năm 1992 và tăng 63% so với năm 1990. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa đạt hơn 29.000 tỷ đồng, bằng 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận
chuyển hàng hóa. Trong nhiều nghành nghề như gỗ xẻ, chiếu cói, giầy dép…
DNV&N sản xuất 100% sản phẩm. Nhiều nghành nghề truyền thống được
khôi phục và phát triển đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay, các DNV&N chiếm khoảng 90% tổng số hơn 230.000 doanh
nghiệp trên toàn quốc. Tỷ trọng GDP cung cấp cho nền kinh tế của các
DNV&N có xu hướng ngày càng tăng lên. Nếu năm 1999 tỷ trọng GDP của
các DNV&N chỉ chiếm 8,01%, năm 2002 chiếm 9,02%, đến năm 2004 tỷ lệ
này khoảng 24%-25% và năm 2006 tỷ trọng đóng góp khoảng 26% GDP.

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b.Tạo việc làm cho người lao động và tăng thu nhập của dân cư.
Để thấy rõ vai trò giải quyết việc làm của các DNV&N, chúng ta xem tỷ
trọng lao động lao động ở một vài nước.
Các doanh nghiệp DNV&N ở Đài Loan đã đóng vai trò quan trọng về
tạo việc làm và mở rộng xuất khẩu; DNV&N chiếm 97% tổng số doanh
nghiệp, con số tương ứng của các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông và
Mỹ là 98%. Mặc dù số lượng của các DNV&N của Đài Loan thấp hơn, nhưng
điều không bình thường là nó tạo ra tỷ lệ việc làm và kim ngạch xuất khẩu
cao hơn Hàn Quốc và Hồng Kông. Cụ thể là nó đã tạo ra được 66,4% tổng
sản phẩm xuất khẩu của ngành gia công chế biến và 6,39 triệu việc làm chiếm
78,7% tổng số việc làm năm. Tỷ lệ này đã bị giảm xuống còn 70% những
năm đầu thập kỷ 90.
Các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển có số lượng các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chiếm khoảng 97%- 98% tổng số doanh
nghiệp trong cả nước, giải quyết việc làm cho khoảng 2/3 lực lượng lao động
công nghiệp từ ( 62%- 76%).
Việc làm là vấn đề cấp bách ở Việt Nam. Với tốc độ tăng dân số trên
2%, hàng năm cả nước có thêm một triệu người đến tuổi lao động có nhu cầu
việc làm. Đó là chưa kể những người thất nghiệp và bán thất nghiệp hiện nay
do cơ cấu lại nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước. Trong điều
kiện như vậy, các DNV&N đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã
có vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động. Tính đến tháng 8/1993, cả
nước có 7000 doanh nghiệp nhà nước, 6728 doanh nghiệp tư nhân, 2750
công ty trách nhiệm hữu hạn, 91 công ty cổ phần, và khoảng 638 doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động, tổng cộng có 17.027 doanh
nghiệp. Trong đó có 96,5% là DNV&N, đã giải quyết việc làm cho gần 2 triệu
lao động. Năm 2002, cả nước tạo ra được 1,42 triệu việc làm mới thì thành

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần kinh tế ngoài quốc doanh thu hút được 79,1% tổng số việc làm. Hàng
năm khu vực doanh nghiệp này thu hút hàng chục vạn lao động, góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội của đất nước. Theo số liệu ước tính năm 2006 khu
vực DNV&N tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và
chiếm khoảng 25%-26% lực lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, do khu
vực sản xuất nông nghiệp ỏ nông thôn vẫn chiềm một tỷ trọng lớn trong toàn
bộ nền kinh tế nên xem xét tổng thể thì tổng số lao trong các DNV&N chiếm
tỷ trọng chưa cao trong tổng số lao động xã hội hiện nay.
Đặc điểm của nước ta là một nước là một nước nông nghiệp, năng suất
sản xuất cũng như thu nhập của dân cư thấp. Việc phát triển các DNV&N ở
thành thị cũng như ở nông thôn là phương hướng cơ bản nhằm tăng nhanh
năng suất, tăng nhanh thu nhập, và đa dạng hóa thu nhập của dân cư. Kết quả
điều tra cho thấy tại những vùng có doanh nghiệp phát triển thì thu nhập gấp 4
lần thu nhập của dân cư tại những vùng thuần nông nghiệp. Điều quan trọng
là thu nhập của dân cư được đa dạng hóa vừa có ý nghĩa nâng cao mức sống
dân cư, vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro hơn nhất là tại những vùng
thiên tai.
c.Thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế.
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò rất quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của cả nước cũng như đối với từng
doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới kết hợp được các yếu tố lao động, đất đai,
công nghệ và quản lý. Thực tế cho thấy, để đầu tư cho một chỗ làm ở Việt
Nam, trung bình phải mất 5-10 triệu đồng. Tuy nhiên một nghịch lý hiện nay
là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng, trong khi đó vốn trong dân còn tiềm
ẩn nhưng huy động được chưa nhiều. Có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là
do môi trường đầu tư không ổn định và không được thuận lợi. Trong tình hình
đó thì chính các DNV&N là người trực tiếp tiếp xúc với người cho vay, gây

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được niềm tin nên có thể huy động vốn, hoặc chính người có tiền đứng ra đầu
tư kinh doanh.
Hiện nay Nhà nước có chủ trương bán, khoán, cho thuê và cổ phần hóa
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Chủ trương này có tác dụng thúc
đẩy hoạt động đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi người
dân bằng việc mua lại các doanh nghiệp, mua cổ phần hoặc thành lập
DNV&N mới.
Trong năm 2002, riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã có 7.600
doanh nghiệp được thành lập với tổng số vốn đăng ký trên 12.550 tỷ đồng,
tăng 11% về số lượng doanh nghiệp và 16% về vốn so với năm 2001, trong
đó doanh nghiệp tư nhân là 1.760 với số vốn đăng ký là 915 tỷ đồng; 5.200
công ty trách nhiệm hữu hạn và vốn đăng ký trên 7.600 tỷ đồng; 604 công ty
cổ phần với số vốn đăng ký trên 4000 tỷ đồng. Qua đó có thể thấy các
DNV&N đã thu hút được khá nhiều các khoản tiết kiệm trong dân cư.
Tính riêng năm 2002, đầu tư khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt
28,8% tổng vốn đầu tư trong toàn xã hội; trong tổng số 2.808 dự án được cấp
giấy phép ưu đãi đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước đã có 2.225
dự án thuộc khu vực kinh tế tư nhân, với tổng số vốn thực hiện trên 16.244 tỷ
đồng, chiếm 38,7% tổng vốn đầu tư thực hiện, thu hút 234.899 lao động.
Tính đến cuối tháng 12 năm 2004 số doanh nghiệp thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế ( không bao gồm các hợp tác xã
nông lâm, ngư và hộ kinh doanh cá thể) là 91.755 doanh nghiệp, trong đó nếu
xét theo tiêu chí lao động thì có 88.233 DNV&N, nếu xét theo tiêu chí vốn thì
có 79.420 doanh nghiệp.
Đến tháng 6/2005, cả nước đã có trên 125 nghìn doanh nghiệp thành lập
với tổng vốn đăng ký hơn 240.000 tỷ đồng, đưa tổng số doanh nghiệp cả nước
lên đến gần 190.000 doanh nghiệp với số vốn đăng ký trên 398.000 tỷ

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng.Riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm tới 52% số doanh
nghiệp thành lập mới với 50% tổng số vốn đăng ký so với cả nước.
d.Hoạt động của các DNV&N góp phần làm cho nền kinh tế năng động,
đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vì số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày một tăng lên, làm tăng
tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế, đồng thời làm tăng
số lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Mặt khác, các
doanh nghiệp này có khả năng thay đổi về mặt hàng, công nghệ, và chuyển
hướng kinh doanh nhanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của
các DNV&N có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu
quả hơn: làm đại lý, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng
hóa và cung cấp các đầu vào, thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường mà
doanh nghiệp lớn không vào được.
Mặt khác, vốn của các DNV&N, trong phần lớn là của khu vực kinh tế
tư nhân chủ yếu chỉ đầu tư vào những ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao. Vì
thế sự gia tăng các cơ sở này sẽ làm cho hiệu quả kinh tế của đất nước tăng
nhanh. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ thì thì hiệu quả kinh
tế khó tăng nhanh được.
e.Khai thác tiềm năng phong phú trong dân và có khả năng tận dụng các
nguồn lực xã hội.
Có rất nhiều tiềm năng trong dân cư chưa được khai thác triệt để như: trí
tuệ, lao động, vốn, bí quyết tay nghề, điều kiện tự nhiên, …Việc phát triển các
doanh nghiệp sản xuất, các ngành nghề truyền thống trong nông thôn hiện nay
là một trong những hướng quan trọng để xử dụng tay nghề tinh xảo, thu hút
lao động trong nông thôn, phát huy lợi thế của từng vùng.
Về tiềm năng vốn, các DNV&N thường bắt đầu bằng nguồn vốn ít ỏi,
hạn hẹp của các cá nhân. Do đó nên các doanh nghiệp này dễ được đông đảo

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân dân tham gia hoạt động, vì thế thu hút được nguồn vốn trong dân vào
sản xuất kinh doanh. Ước tính trên 400.000 doanh nghiệp công nghiệp ở mọi
thành phần kinh tế đã thu hút khoảng 25.000 tỷ đồng, chưa kể hàng nghìn tỷ
đồng nhàn rỗi khác phục vụ cho nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
Về lao động, DNV&N thường nhằm vào mục tiêu sản xuất kinh doanh
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư, sử dụng nhiều lao động, ít vốn, với chi
phí thấp, do vậy lao động trong khu vực này không đòi hỏi trình độ cao, chỉ
cần bồi dưỡng ngắn hạn là có thể tham gia vào sản xuất của doanh nghiệp.
Về kỹ thuật, DNV&N thường lựa chọn các kỹ thuật phù hợp với trình độ
lao động khả năng về vốn, kết hợp kỹ thuật thủ công với kỹ thuật đơn giản mà
mọi người có thể nhanh chóng tiếp thu và làm chủ trong sản xuất, ít sử dụng
kỹ thuật tiên tiến hiện đại, do đó phần lớn trang thiết bị đều là các sản phẩm
trong nước.
Về nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu được sử dụng ở các DNV&N
chủ yếu là thuộc phạm vi địa phương, dễ khai thác, qua đó cũng tạo điều kiện
việc làm trong khu vực, rất ít các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại.
f. DNV&N góp phần to lớn vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có
tác dụng quan trọng đối với quá trình CNH_HĐH đất nước.
Việc phát triển các DNV&N có ý nghĩa lớn trong việc phát triển công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông và độc canh.
Do đó góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
làm cho công nghiệp phát triển mạnh, thúc đẩy các ngành thương mại, dịch
vụ phát triển, việc phân bổ các doanh nghiệp hợp lý hơn về mặt lãnh thổ cả
nông thôn, thành thị, miền núi và đồng bằng:
- Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: các cơ sở kinh tế ngoài quốc
doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp nhà nước được cơ cấu lại, kinh
doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cơ cấu ngành: phát triển nhiều ngành nghề đa dạng, phong phú cả
ngành nghề hiện đại và truyền thống theo hướng lấy hiệu quả kinh tế làm
thước đo.
Ngoài ra các DNV&N còn có vai trò gieo mầm cho tài năng kinh doanh.
Đây là vấn đề rất quan trọng đối với nước ta, vì trong nhiều năm qua đội ngũ
kinh doanh gắn liền với cơ chế bao cấp, chưa có kinh nghiệm với kinh tế thị
trường. Sự phát triển của các DNV&N có tác dụng đào tạo, thử thách, có chọn
lọc qua thực tế đội ngũ các nhà kinh doanh trên mặt trận sản xuất sản xuất,
kinh doanh.
1.1.2.Những lợi thế và hạn chế của DNV&N.
1.1.2.1 Lợi thế của các DNV&N.
Các DNV&N có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu
có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa, khuynh hướng sử dụng nhiều
lao động với trình độ kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là sự mềm mại và
nhanh chóng thích nghi với những nhu cầu và thay đổi của thị trường,
DNV&N có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các
doanh nghiệp lớn và sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa nhất hoặc các khoảng
trống vừa và nhỏ của thị trường. Sau đây là một số điểm mạnh có thể nhìn
thấy ở các DNV&N:
 Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường. Chỉ cần
một lượng vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp các DNV&N có
thể khởi sự doanh nghiệp.
 Dễ phát huy bản chất hợp tác.
 Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định
thấp.
 Không có hoặc có ít xung đột giữa người sử dụng lao động và
người lao động.

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh.
 Có thể phát huy tiềm lực thị trường trong nước.
 Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng.
 Nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp.
 Là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế
ban đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn.
1.1.2.2. Những hạn chế của DNV&N.
Các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ, vốn ít nên có những mặt hạn chế:
 Khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là những công
nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng
và hiệu quả, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường.
 Có nhiều hạn chế về đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, đầu
tư cho nghiên cứu… do đó khó nâng cao khả năng suất và hiệu
quả kinh doanh.
 Thường bị động trong các quan hệ thị trường, khả năng tiếp thị.
 Khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng.
1.1.3.Hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N.
1.1.3.1.Nội dung về hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N.
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM thì nghiệp vụ tín
dụng giữ vai trò trọng yếu nhất. Cho vay cũng là một trong các hình thức tín
dụng của ngân hàng và đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu. Có thể định nghĩa
hoạt động cho vay của NHTM như sau:
 Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua
hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền
kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy
động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét