Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

tc949

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên, với hình thức trả lơng này, nếu kiểm tra chất lợng sản phẩm
không chặt chẽ, công nhân dễ phát sinh t tởng chạy theo số lợng bỏ qua chất lợng,
không có ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo quản máy móc, thiết bị.
2.1 Các điều kiện áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học.
Định mức lao động là việc xác lập mức hao phí lao động cần thiết để sản xuất ra
một sản phẩm hay để hoành thành một công việc cụ thể. Mức hao phí lao động
phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan của doanh nghiệp. Việc xây
dựng các định mức lao động có khoa học, tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lý
và sử dụng lao động hợp lý. Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện định mức lao động
thực tế và việc xây dựng các định mức trung bình tiến tiến và sẽ tạo điều kiện trả
thù lao cho ngời lao động có cơ sở khoa học, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ chính
đáng của ngời lao động. Việc xây dựng định mức lao động có căn cứ khoa học còn
là cơ sở vững chắc để thực hiện việc kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh, kế hoạch
hoá nguồn nhân lực và công tác tiền lơng cũng nh kế hoạch hoá giá thành sản
phẩm, để nâng cao mức doanh lợi của doanh nghiệp trong tơng lai.
- Phải coi trọng công tác tổ chức lao động khoa học và đảm bảo các điều
kiện tối thiểu, cần thiết để ngời lao động thực hiện đợc các định mức lao động
trung bình tiên tiến và giảm thiểu thời gian ngừng việc do các sự cố kỹ thuật.
- Coi trọng công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phảm sản xuất ra.
Do tiền lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản xuất
ra và đơn giá. Vì thế muốn trả lơng chính xác cần phải tổ chức tốt công tác thống
kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm và xác định đúng đơn giá sản phẩm.
- Phải xây dựng hệ thống cấp bậc công việc có căn cứ khoa học. Xác định
cấp bậc công việc là xác định mức độ phức tạp của công việc theo nguyên tắc. Lao
động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Nói tóm lại, việc trả lơng theo sản
phẩm phải theo đơn giá, trả lơng tính theo cấp bậc công việc có căn cứ khoa học.
- Cần coi trọng công tác giáo dục chính trị t tởng cho ngời lao động để họ
nhận thức rõ trách nhiệm và quyền lợi khi làm việc hởng lơng theo sản phẩm,
tránh khuynh hớng chỉ chú ý tới số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng
tiết kiệm nguyên vật liệu liệu, bảo dỡng thiết bị máy móc để nâng cao chất lợng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
sản phẩm.
Nh vậy, việc trả lơng theo sản phẩm cho ngời lao động phải căn cứ vào số
lợng, chất lợng và đơn giá sản phẩm.
Công thức tính lơng theo sản phẩm:
Lsp = ĐG x Mtt
Trong đó: Lsp: lơng sản phẩm
ĐG: Đơn giá
Mtt: số lợng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ.
2.2. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ này đợc áp dụng rộng rãi với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện
quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối có thể định mức kiểm
tra va nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Đơn giá của chế độ trả lơng này cố định và đợc tính theo công thức sau:
L
ĐG =
MQ
Hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG: Đơn giá
L: Lơng theo cấp bậc công việc
Q: Mức sản lợng
T: Mức thời gian (tính theo giờ)
Tiền lơng của công nhân sẽ đợc tính theo công thức:
L = ĐG x Q
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với những công việc của một tập thể công
nhân cùng thực hiện nh lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm theo dây
chuyền trong nhà máy liên hợp.
Đơn giá đợc tính theo công thức:
L
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ĐG =
MQ
Hoặc : ĐG = L x T
Trong đó: ĐG: Đơn giá bình quân
L : Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
Tiền lơng của tổ, nhóm cũng tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Khi tính lơng cho cả tổ (hoặc cả nhóm) cần phải coi trọng việc phân công
và hợp tác lao động giữa các thành viên sao cho phù hợp với bậc lơng và thời gian
lao động của họ.Việc điều chỉnh tiền lơng theo nhóm có thể dùng phơng pháp hệ
số điều chỉnh và phơng pháp hệ số giờ để đảm bảo quyền lợi chính đáng của ngời
lao động.
- Phơng pháp hệ số điều chỉnh: Quá trình tính toán đợc tính toán theo ba b-
ớc:
+ Bớc 1: Tiền lơng cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân.
+ Bớc 2: Xác định hệ số điều chỉnh (h).
Tổng số tiền lơng thực lĩnh
h =
Số lợng vừa tính ở bớc 1
+ Bớc 3: Tính tiền lơng của từng ngời.
- Phơng pháp hệ số giờ: Quá trình tính toán cũng cần qua 2 bớc:
+ Bớc 1: Tổng số giờ làm việc thực tế của các công nhân có bậc khác nhau
về bậc 1.
+ Bớc 2: Tính tiền lơng thực lĩnh của mỗi công nhân theo tiền lơng cấp bậc
và số giờ làm việc đã tính lại.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ này chỉ áp dụng cho công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh h-
ởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm nh:
công nhân sửa chữa, phục vụ máy. Ngoài ra, ở nhiều đơn vị sản xuất, tiền lơng của
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
bộ phận quản lý hởng theo sản phẩm cũng phụ thuộc vào kết quả sản xuất của
công nhân chính.
Đặc điểm vào chế độ trả lơng này là tiền lơng của công nhân phụ lại tuỳ
thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó đơn giá tính theo công
thức:
L
ĐG =
MQ
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm
L : Lơng cấp bậc công nhân phụ
MQ: Mức sản lợng của công nhân chính
Tiền lơng thực lĩnh của công nhân phụ sẽ là:
Ln = ĐG x Mn
Trong đó: Mn: Sản lợng thực tế của ca làm việc
* Chế độ trả lơng khoán:
Chế độ trả lơng khoán áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết,
bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lơng này áp dụng chủ yếu trong ngành
xây dựng cơ bản và một số công việc nông nghiệp. Trong công nghiệp, chế độ trả
lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân khi hoàn thành các công việc đột xuất
nh sửa chữa, lắp ráp nhanh một số thiết bị để đa vào sản xuất. Chế độ có thể áp
dụng cho cả công nhân hay tập thể.
- Khoán theo cá nhân: Theo chế độ này, lơng của từng cá nhân phụ thuộc
vào sản lợng khoán hoàn thành.
- Khoán theo tập thể: Tiền lơng nhận đợc sẽ phân phối cho công nhân trong
tổ, nhóm giông nh trong chế độ tiền lơng tính theo sản phẩm tập thể.
Xác định đơn giá khoán là công việc tơng đối phức tạp. Một mặt phải xuất
phát từ việc xác định các loại công việc do các bộ phận và việc trả công, trả lơng
cho bộ phận đó. Mặt khác phải tính đến cả yếu tố khách quan ảnh hởng tới công
việc.
Chế độ tiền lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc
thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc đã ghi thông qua hợp đồng giao khoán. Tuy
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nhiên, chế độ trả lơng này khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ để xác
định đơn giá tiền lơng chính xác cho công nhân.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Thực chất, chế độ này là chế độ trả lơng theo sản phẩm ở trên cộng thêm
phần thởng. Phần tiền lơng phải tính theo đơn giá cố định, còn tiền thởng sẽ căn cứ
vào mức độ hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu về mặt số lợng, chất lợng công việc
để tính.
Tiền lơng đợc trả theo sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
Lcđ x m x h
TL = Lcđ +
100
Trong đó: TL : Tiền lơng sản phẩm có thởng
Lcđ : Tiền lơng tính theo đơn giá cố định
m : Tỷ lệ phần trăm cho 1% hoàn thành vợt mức
h : Hệ số phần trăm hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền lơng theo sản phẩm có thởng là
phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện thởng, khoản tiền thởng và tỷ lệ th-
ởng bình quân.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ này đợc áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh ở
khâu trọng yếu ở dây chuyền sản xuất, do yêu cầu đột xuất của nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải khẩn trơng hoàn thành kịp kế hoạch: Đây là chế độ trả l-
ơng mà tiền lơng của những sản phẩm trong giới hạn định mức khởi điểm luỹ tiến
thì đợc trả theo đơn giá cố định còn những sản phẩm vợt mức khởi điểm luỹ tiến
sẽ đợc trả theo đơn giá luỹ tiến.
3. N ội dung quĩ lơng.
Trong nền kinh tế trị trờng, khi sức lao động đợc thừa nhận là hàng hoá thì tiền
lơng chính là giá cả của sức lao động. Tiền lơng phải đảm bảo đợc tái sản xuất sc
lao động mới. Việc tổ chức tiền lơng phải nhằm xác định đợc những thang bảng l-
ơng và phụ cấp lơng cũng nh các hình thức trả lơng thích hợp đối với các loại lao
động trong doanh nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động cần đạt đợc yêu cầu cơ bản sau:
Một là: Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động mới cả về mặt thể chất và về
mặt tinh thần cho ngời lao động. Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực tinh
thần, tâm lý, sinh lý, thể hiện ở trình độ nhận thức kỹ năng lao động, phơng pháp
lao động. Sức lao động là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất.
Nó là yếu tố quan trọng nhất, phải tái sản xuất đợc sức lao động mới cho quá trình
sản xuất tiếp theo với kỹ năng lao động tốt hơn. Và do đó, công tác quản lý tiền l-
ơng phải tính đủ, tính đúng tiền lơng chi trả cho ngời lao động theo cam kết giữa
ngời sử dụng lao động và ngời lao động.
Hai là: Gắn việc trả lơng với định mức lao động, với tính chất của công việc
và điều kiện xác định. Và vì vậy, tiền lơng phải phụ thuộc vào hiệu quả của công
việc và hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Ba là: Bảo đảm tính minh bạch và dễ hiểu để cho ngời lao động có thể tự
tính toán, dự toán đợc số lợng tiền lơng mà họ có thể nhận đợc hàng ngày, hàng
tháng. Từ đó kích thích ngời lao động cố nâng cao trình độ tay nghề để nâng cao
năng suất, nhằm tăng thu nhập bản thân họ.
3.1. Các nguyên tắc tổ chức tiền lơng
Trong hệ thống tổ chức quản lý lao động, tổ chức tiền lơng giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng. Tổ chức tiền lơng tốt có tác dụng trả lơng công bằng, hợp lý
cho ngời lao động, tạo ra tâm lý làm việc thoải mái, phấn khởi trong sản xuất và
giúp cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong quá trình sử dụng sức
lao động. Để đảm bảo việc tổ chức tiền lơng đợc thực hiện tốt và mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất, cần thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau:
- Trả công ngang nhau cho những lao động nh nhau.
Nguyên tắc này chính là nguyên tắc ngang giá và cũng là nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nó đảm bảo sự công bằng cho việc trả lơng cho ngời lao động. Hai
ngời có thời gian, tay nghề và năng suất nh nhau thì phải trả lơng ngang nhau. Ng-
ợc lại, những lao động có trình độ khác nhau thì phải trả lơng khác nhau, không có
sự phân biệt đối xử nào trong việc trả lơng. Thực hiện nguyên tắc này nhằm xoá đi
sự lạm dụng những tiêu thức bất hợp lý nhứ: Giới tính, dân tộc, màu da, tuổi tác để
hạ thấp tiền lơng của ngời lao động.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Thực hiện tốt nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời lao động hăng hái tham
gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng tiền lơng bình
quân. Đây là nguyên tắc quan trọng tổ chức tiền lơng, vì có nh vậy mới tạo cơ sở
cho giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ có nhiều yếu tố tác động đến mối
quan hệ này, cụ thể là các yếu tố sau:
+ Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan do
nâng cao năng suất lao động (nâng cao trình độ tay nghề, giảm bớt thời gian lao
động). Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những yếu tố trên mà còn trực
tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng
hợp lý các nguồn lực của doanh nghiệp). Nh vậy tốc độ tăng năng suất lao động rõ
ràng là có khả năng tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân. Không
những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động với
tiền lơng thực tế, giữa tích luỹ và tiêu dùng trong thu nhập quốc dân, ta thấy chúng
có mối quan hệ trực tiếp với tốc độ phát triển của khu vực I (sản xuất ra t liệu sản
xuất) và khu vực II (sản xuất ra t liệu tiêu dùng). Trong tái sản xuất mở rộng, tổng
sản phẩm xã hội của khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II về tốc độ tăng của
tổng sản phẩm xã hội tính bình quân theo đầu ngời lao động (cơ sở của tiền lơng
thực tế). Tổng sản phẩm của khu vực II không phải chỉ tiêu dùng nội bộ, để nâng
cao tiền lơng thực tế, mà còn phải trích lại một phần để tích luỹ. Do đó muốn đảm
bảo phần còn lại dùng trong tiêu dùng cho công nhân viên chức không ngừng tăng
lên cũng yêu cầu năng suất lao động xã hội phải tăng nhanh hơn.
Tóm lại, trong nền kinh tế quốc dân cũng nh nội bộ công ty, xí nghiệp,
muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đờng nào khác là
phải đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân không cao hơn tốc độ tăgn năng
suất lao động. Vi phạm nguyên tắc trên sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản bởi một chế
độ tiền lơng ảo.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mỗi ngành nghề kinh tế khác nhau thì điều kiện lao động sản xuất cũng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
khác nhau và môi trờng lao động cũng khác nhau. Vì vậy, cần phải xây dựng các
chế độ tiền lơng hợp lý giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo điều
kiện thu hút và điều phối lao động vào những ngành kinh tế có vị trí trọng yếu và
những vùng có tiềm năng sản xuất lớn, đồng thời nó phải kích thích con ngời trong
quá trình sản xuất đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế, quy luật phân phối lao
động, quy luật phát triển có kế hoạch và cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Báo
cáo chính trị của Ban chấp hành TW lần thứ VI chỉ rõ lao động có kỹ thuật, lao
động ở những ngành nghề nặng nhọc, độc hại, ở những vùng có điều kiện khó
khăn cần đợc đãi ngộ thích đáng. Tiền lơng bình quân giữa các ngành trong nền
kinh tế quốc dân khác nhau, thông thờng do một số nhân tố sau quyết định:
+ Trình độ tay nghề bình quân của ngời lao động trong mỗi ngành kinh tế.
+ Điều kiện lao động nặng nhọc hoặc môi trờng độc hại khác nhau.
+ ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
+ Điều kiện sinh hoạt và mức sống ở những khu vực khác nhau cũng rất khác
nhau. Điều kiện sinh hoạt ở miền núi khó khăn hơn đồng bằng, mức sống ở thành
phố cao hơn nông thôn.Vì vậy, khi tính lơng thì ảnh hởng của các yếu tố này cũng
phải đợc xét đến nhằm điều chỉnh kịp thời để đảm bảo lợi ích của ngời lao động
khi có những biến động làm ảnh hởng tới thu nhập và đời sống của họ.
4. Nội dung các khoản trích theo lơng trong các DN.
4.1. Quĩ BHXH
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính vào chi phí của doanh nghiệp và
trừ vào thu nhập của ngời lao động. Quỹ BHXH nhằm mục đích trả lơng cho
CBCNV khi nghỉ hu, mất sức lao động hoặc các trờng hợp ốm đau, tai nạn, phải
nghỉ việc, Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng doanh
nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng số thu nhập ổn định phải trả
cho CNV, trong đó 15% đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, còn lại 5% đợc trừ vào thu nhập của từng ngời. Số tiền thuộc quỹ BHXH
đợc nộp lên cơ quan quản lý BHXH để quản lý tập trung.
4.2. Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách tính vào chi phí của doanh nghiệp và
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
trừ vào thu nhập của ngời lao động. Quỹ BHYT nhằm mục đích mua thẻ BHYT
cho ngời lao động để tài trợ một phần tài chính khi khám, chữa bệnh trong khi các
đơn vị có thẻ BHYT .Theo qui định của chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHYT đ-
ợc trích theo tỉ lệ 3% của tiền lơng, trong đó 2% tính vào chi phí doanh nghiệp ,
1% trừ vào thu nhập ngời lao động .Quỹ BHYT đợc nộp cho cơ quan BHYT quản
lý tập trung , trừ các đơn vị có đủ điều kiện khám, chữa bệnh ban đầu đợc phép giữ
lại một tỉ lệ nhất định.
4.3. KPCĐ.
KPCĐ đợc sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên
trong doanh nghiệp. Theo qui định của chế độ tài chính hiện đại, KPCĐ đợc trích
hàng tháng bằng 2% thu nhập ổn định của cán bộ công nhân viên, trong đó đợc
tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông thờng 1% kinh
phí công đoàn đợc nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, 1% đợc giữ lại đơn vị
nhằm chi cho các hoạt động công đoàn cơ sở nh hiếu, hỷ, thăm hỏi các đoàn viên
khi ốm đau.
5. Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l ơng trong DN.
* Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp, nhà nớc,
và cá nhân ngời lao động. Vai trò này đợc thể hiện ở những điểm sau:
-Tiền lơng luôn là lợi ích vật chất và là nguồn sống chủ yếu ở bản thân ngời lao
động và gia đình họ. Tiền lơng kích thích nâng cao năng lực làm việc của mình,
phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động cao. Tiền lơng là động
lực để ngời lao động vơn tới tầm cao của tài năng, sức lực và sáng tạo góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển.
-Tiền lơng tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao
động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải sử dụng tiền lơng nh một công cụ để
tạo ra động lực phát triển trong hiện tại và tơng lai.
Chính từ vai trò đặc biệt của tiền lơng, để tiền lơng thực sự là thớc đo cho
mỗi hoạt động từng cơ sở kinh tế, từng ngời lao động, và là đòn bẩy kinh tế, đòi
hỏi tiền lơng phải thực hiện chức năng cơ bản của nó để đảm bảo cho ngời lao
động không những duy trì đợc cuộc sống hàng ngày trong suốt quá trình làm việc,
bảo đảm tái sản xuất sức lao động một cách tốt nhất mà còn đủ khả năng dự phòng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
cho cuộc sống lâu dài khi không còn khả năng lao động hoặc trong trờng hợp bất
trắc xảy ra rủi ro.
* Chức năng của tiền lơng:
- Chức năng thớc đo giá trị: Tiền lơng là giá cả của sức lao động và là mức
tiền công của các loại lao động. Nó là thớc đo để xác định mức tiền công của các
loại lao động, là căn cứ để thuê mớn lao động, là cơ sở và để xác định đơn giá sản
phẩm.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của ngời lao động dới hình
thức tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất ra sức lao động mới của ngời lao động và
gia đình anh ta cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Sẽ không có sức lao động mới với
chất lợng mới nếu tiền lơng không đủ đảm bảo đợc các nhu cầu thiết yếu, cũng nh
các chi phí khác liên quan đến nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ngời
lao động. Tuy nhiên, việc tính đúng, tính đủ tiền lơng cho ngời lao động phải căn
cứ vào số lợng và chất lợng của ngời lao động.
Nói tóm lại, tiền lơng phải bù đắp đủ hao phí sức lao động tính cả trớc,
trong và sau quá trình lao động, cũng nh biến động giá cả trong sinh hoạt, những
rủi ro hay các chi phí phục vụ cho việc nâng cao trình độ tay nghề.
- Chức năng kích thích ngời lao động làm việc trách nhiệm với năng suất
cao và coi trọng chất lợng sản phẩm. Theo đó, ai làm tốt, làm nhiều thì hởng nhiều
qua mức lơng và mức thởng các loại. Ngợc lại phải phạt một cách công minh,
thậm chí phải sa thải khỏi doanh nghiệp.
- Chức năng tích luỹ: Lơng trả cho ngời lao động phải đảm bảo duy trì đợc
cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và có khoản tích luỹ, để tạo lập gia
đình và đảm bảo an toàn khi ốm đau, bệnh tật.
* Các nhân tố ảnh hởng tới thang bảng lơng trong doanh nghiệp.
Khi hoạch định kế hoạch tiền lơng của doanh nghiệp, các cấp quản trị của
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến thang bảng lơng. Các
nhân tố ảnh hởng đến mức lơng trong hệ thống thang bảng lơng thể hiện qua sơ
đồ:
Sơ đồ 1: Các nhân tố ảnh hởng tới thang bảng lơng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Các nhân tố đặc thù về nghề nghiệp
- Điều kiện lao động
- Định mức lao động
- Mức độ hoàn thành công việc

Xem chi tiết: tc949


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét